7. VAI LƯNG TRÊN ĐAU BUỐT: (Kiên, Bối, toang thống) vai và xương cánh tay đau, xem thêm: Lưng trên đau

Thứ hai - 25/11/2024 22:04
            - Phụ bạch : Trị vai và lưng trên không dơ lên được (Đồng).
            - Thần đường: Chữa vai, lưng trên liền với ngực đau, không thể cúi ngửa (Minh Hạ).
            - Thương dương: Trị vai, lưng trên cấp, dẫn vào khuyết bồn sưng (xem: Hàm sưng).
            - Y hy: Trị ôn ngược (sốt rét thể ấm) vai và lưng trên (xem: Mũi chảy máu cam) đau.
            - Trung phủ: Chữa vai và lưng trên đau (xem: Phế khí).
            - Phụ phân: Trị vai và lưng trên cấp (xem: Tấu lý - nếp nhăn ở da).
            - Thần đường: Trị vai đau, ngực bụng tức, nóng rét rả rích (      ) xương sống và lưng trên cấp (Minh Hạ, giống thế).
            - Tam tiêu du: Chữa vai và lưng trên cấp, thắt lưng và cột sống cứng, không cúi ngửa được.
            - Dũng tuyền: Chữa vai, lưng trên, cổ gáy đau (Thiên).
            - Thiên dũ, Khuyết bồn, Thần đạo, Đại trữ, Thiên đột, Thủy đạo, Cự cốt: Chủ vai lưng trên đau.
            - Cách du, Y hy, Kinh môn, Kích trạch: Chủ vai lưng trên lạnh cạnh trong bả vai đau.
            - Thiên trụ: Trị vai và lưng trên đau muốn gãy (Đồng).
            - Can du (xem: Thắt lưng đau): Chữa vai đau (Minh).
            - Khúc viên: Trị vai đau, bại chung quanh (Minh giống thế) khí đời di, vai và xương cánh tay bó buộc phải đau đớn, bứt rứt nhanh chóng (Đồng).
            - Kiên ngoại du: Trị vai bại, đau nóng mà lạnh đến khuỷu (Minh giống thế) Hạ nói: Chữa vai đau, phát nóng rét, dẫn lên gáy cứng.
            - Kiên tỉnh: Chữa cổ gáy không ngoái được, vai và xương cánh tay bứt rứt, 2 bàn tay không đưa lên đầu được. hoặc do đâm bổ vào cái gì đó mà bị hại.
            - Vân môn (xem: Ngực tức), Bỉnh phong: Trị vai đau không giơ lên được.
            - Kiên trinh: Trị trong vai đau nóng (xem: Phong bại).
            - Thiên tông: Trị trong đầu xương bả vai.
            - Thiên song (Minh Hạ giống thế) trị đau vai dẫn vào gáy, không thể ngoái cổ được.
            - Tiền cốc: Chữa xương cánh tay, bả vai và ngón út tay đau.
            - Dưỡng lão: Chữa vai muốn gãy ra (Hạ, xem: Cánh tạp).
            - Thiên tỉnh: Chữa vai đau không thể gập duỗi.
            - Khúc trì, Thiên liêu: Chữa vai nặng đau không thể giơ lên được.
            - Cự cốt: Chữa trong vai đau không thể động đậy (Minh Hạ, giống thế).
            - Kiên ngoại du: Chữa bả vai đau mà lạnh đến khuỷu.
            - Hậu khê: Chữa vai và bắp thịt vai (Cơ đen - ta) đau.
            - Tiền dạ: Chữa vai và trước nách đau, cùng dẫn tới ngực.
            - Thiên liêu: Chữa vai, khuỷu tay dẫn lên đau gáy cổ cấp, nóng rét đau trong hố đòn, mồ hôi không ra, trong ngực buồn bằn, bứt rứt (Đồng).
            - Chương môn: Chữa quyết nghịch, vai và cánh tay không giơ lên được.
            - Thanh linh: Trị vai và cánh tay không giơ lên được, không thể nào mặc áo được.
            - Kiên liêu: Trị vai nặng, không thể giơ khuỷu, cánh tay.
            - Cự cốt: Chữa vai chót tay không thể gập, duỗi (xem: đau lưng trên).
            - Cự liêu: Trị vai dẫn vào ngực, cánh tay gấp (xem: Tay đau).
            - Nhu du: Chữa nóng rét vai sưng, dẫn vào trong bả vai đau, cánh tay buốt, không có sức.
            - Chi câu: Chữa vai cánh tay đau buốt.
            - Uyển cốt: Chữa vai cánh tay đau.
            - Thiên tông: Chủ vai nặng cánh tay đau.
            - Chương môn: Trị quyết nghịch vai, cánh tay không nhắc lên được.
            - Thanh linh: Trị vai, cánh tay không giơ lên được, không thể mặc áo.
            - Kiên liêu: Trị vai nặng không thể khuỷu cánh tay.
            - Cự cốt: Trị vai, cánh tay không thể gập duỗi.
            - Quan xung: Trị vai cánh tay buốt nặng.
            - Chi câu: Chữa vai cánh tay buốt nặng (Minh Hạ, xem: Nách).
            - Liệt khuyết: Chủ vai lưng trên rét run, khí ít không đủ thở hàn quyết 2 tay chéo nhau mắt mờ không nhìn rõ. Phần thực thì vai và lưng trên nóng. Lưng trên ra mồ hôi. Tứ chi, sưng nhanh mạnh. Hư thì vai lạnh run, không đủ hơi để thở.
            - Thiên tỉnh: Chữa gáy cổ và vai, lưng trên đau (xem: Khuỷu tay đau).
            - Lưng trên và thắt lưng đau, cứu Tam tiêu du.
            - Đại chùy: Chữa lăng trên về cánh tay cắp (xem: Lao).
            - Hạ tiêu du: Chữa lưng trên đau, mình nóng.
            - Vai và lưng đau buốt, mọi nhà châm cứu đã biết tùy theo bệnh gặp để mà gọi châm cứu ở đó: Hoặc đau trước ở trên lưng trên, rồi kéo dẫn lên vai đau. Đó là Cao hoang làm bệnh, Thiên Kim, Ngoại đại: Khẳng định rằng án đó tự thấy dẫn vào trong vai là đúng. Khi cứu Cao hoang du thì vai và lưng trên tự nhiên không đau. Tôi thường đau vai và lưng trên, đã cứu Cao hoang du, vai đều do: Chữa khỏi, cứu xong Kiên tỉnh: 3 mồi là khỏi, từ đó biết rằng tuy cứu Cao hoang du mà chỗ khác cũng không thể không cứu.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q5 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây