ÂM KÊU
Đào Xuân Vũ
2024-06-21T02:39:55-04:00
2024-06-21T02:39:55-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/chuyen-de-tri-lieu/am-keu-853.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ sáu - 21/06/2024 02:39
Âm kêu là lấy chứng bệnh có hơi từ âm đạo chuyền ra, lại có tiếng ồm ộp làm đặc điểm. Tiếng vang trong cửa mình là liên tục giống như trung tiện ở hậu môn, nhưng lại không có mùi hôi của trung tiện, thường do lúc biến đổi tư thế thân người (từ đứng mà ngồi xuống hoặc là xoay dời) có tiếng liên tục. Bệnh này chủ yếu là do vị phủ táo thực, khí chạy đến cửa mình, hoặc bệnh lâu ngày bản hư trung khí bất túc, khí hư hạ hãm tới vị khí tiết xuống, hoặc thận hư bất cố tột bậc làm cho khí tiết xuống, hoặc đàm ẩm nội đình, dịch của vị không thể tới dưới, hoặc ở trong có thấp kiêm bị ngoại phong đến nỗi âm hộ có tiếng bùm bụp như trung tiện. Lâm sàng có thể chọn bài thuốc dưới đây chữa chứng đó.
BÀI 1:
Ô mai, Hoài sơn dược, Tông ( ) nhân, mỗi thứ 30gr, Bạch thược 20gr, Cam thảo 15gr, Thục tiêu, Can khương, Quế chi, Hoàng bá, mỗi thứ 6gr, Tế tân, Xuyên Hoàng liên, mỗi thứ 4,5gr, Đương quy, Đảng sâm, mỗi thứ 9gr.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1tễ, Phân 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này dùng ở can uất phong động, khí cơ thăng giáng mất thường làm cho âm kêu.
(Nguồn đến) Triết Giang Trung y học viện học báo 1985 (5).
BÀI 2:
Thịt dê 30gr (đun với nước nhừ như hồ loãng), Đương quy (tẩm rượu) sao tán mịn 90gr, Bạch truật (sao với đất) tán bột 90gr, Bột Sơn dược 60gr, bột Đỗ trọng (sao nước muối) 60gr, Gạo nếp trắng 500gr.
Cách dùng: Đem thuốc trên giã thành bánh, sấy khô nghiền nhỏ mịn, luyện mật làm viên. Mỗi lần uống 1 viên (sách không ghi trọng lượng), một ngày 3 lần uống.
Thuyết minh: Phương này dùng ở âm kêu. Như bệnh nhân Mao... 31 tuổi, sau khi đẻ 3 tháng trong âm đạo có tiếng kêu quát quát, như dạng hậu môn trung tiện, sắc mặt không tươi, môi nhạt, móng tay trắng, hụt hơi không có sức, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế, chứng thuộc can kinh huyết hư đưa đến, nên dưỡng can tư thuỷ, uống phương trên 1 liều, dứt âm kêu.
(Nguồn đến) Quảng Tây Trung y dược 1985 (1).
BÀI 3:
Long đảm thảo, Thổ phục linh, Hoa mào gà, Mạch đông, mỗi thứ đều 12gr, Hoàng cầm, Sài hồ, Đương quy, Sinh địa, Nguyên sâm, Xa tiền tử (bọc vải), mỗi thứ 10gr, Cam thảo 6gr.
Cách dùng: Sắc với nước, mỗi ngày 1 tễ, phân làm 2 buổi sớm và tối uống.
Thuyết minh: Phương này có đủ công hiệu sơ can, thanh nhiệt lợi thấp. Dùng hợp ở can kinh thấp nhiệt làm âm kêu.
(Nguồn đến) Hà Bắc Trung y 1987 (3).
BÀI 4:
Sinh Hoàng kỳ 15gr, Phục linh 15gr, Quế chi 6gr, chích Cam thảo 6gr, Bạch thược 12gr, Đương quy 10gr, Thăng ma 4,5gr, Cam tùng 9gr, Phật thủ 9gr, sinh Long cốt 30gr, sinh Mẫu lệ 30gr, Đường phèn 3 thìa.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ, phân làm 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở tỳ hư khí hãm, khí huyết bất túc làm âm kêu.
(Nguồn đến) Bắc Kinh Trung y 1983 (3).
BÀI 5:
Mật ong 30gr, Dầu hương 6gr.
Cách dùng: Sáng sớm bụng đói, rót nước sôi vào uống, mỗi ngày 1 lần.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở âm kêu.
(Nguồn đến) sách “Tính bảo kiện tri thức tập tuý”.
BÀI 6:
Quất bì, Quế chi, Chỉ thực, Bội lan, mỗi thứ đều 9gr, Bán hạ 12gr, Phục linh 12gr, Sinh khương 3 lát.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ, phân 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này có đủ hiệu lực ôn dương lý khí, hoá ẩm, dùng hợp ở ăn nhiều tươi sống làm âm kêu.
(Nguồn đến) Quảng Tây trung y dược 1985 (1).
BÀI 7:
Tiểu hồi hương, Diên hồ sách, Đương quy, Ô dược, Xích thược, mỗi thứ đều 12gr, Can khương, Bồ hoàng (bọc vải sắc), Ngũ linh chi, mỗi thứ đều 10gr, Nhục quế 6gr, Xuyên khung 6gr, Đan sâm, Xuyên tục đoạn, Ích mẫu thảo, mỗi thứ đều 30gr.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ, phân 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này có đủ công hiệu ôn kinh tán hàn, hoạt huyết hành khí. Dùng hợp ở hàn ngưng bào cung làm âm kêu.
(Nguồn đến) Tứ Xuyên Trung y, 1989 (1).
BÀI 8:
Mỡ lợn 250gr, 3 nhúm tóc rối to như quả trứng gà.
Cách dùng: Đem tóc rối rửa sạch dầu và bụi, tiện mỡ vào đun lên, tóc tan ra thì thuốc thành, phân làm 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này có tác dụng nhuận táo thông tiện, dùng hợp ở vị trường táo mà âm kêu. Như Cao Thị X, 28 tuổi, sau kết hôn nửa năm, trong âm đạo có thể khí bài ra, ăn không biết ngon, bụng dạ căng tức, phân bí kết, nước tiểu vàng đỏ, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng trơn, mạch hoạt có sức. Sau khi uống 3 tễ phương trên, phân thông, âm dứt kêu.
(Nguồn đến) Quảng Tây Trung y dược, 1985 (1).
BÀI 9:
Đảng sâm, Phụ tử, Đại hoàng, mỗi thứ đều 9gr, Can khương, Đương quy, mỗi thứ đều 6gr, Mang tiêu 12gr, Chích cam thảo 3gr.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ, phân 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở dương hư khí trệ, hàn nhiệt thác tạp mà âm kêu.
(Nguồn đến) Sơn Tây Trung y, 1989 (5).
BÀI 10:
Thục địa, Sơn dược, Phụ tử phiến (sắc trước), mỗi thứ đều 30gr, Đan bì 15gr, Phục linh 10gr, Trạch tả 10gr, Sơn thù 12gr, Nhục quế 3gr (nghiền mịn đổ vào lúc uống).
Cách dùng: Sắc với nước, mỗi ngày 1 tễ, phân làm 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở thận dương hư suy làm âm kêu.
(Nguồn đến) Hồ Nam Trung y tạp chí, 1988 (4).
BÀI 11:
Bạch thược 30gr, Đương quy thân 10gr, Cam thảo 10gr, Thục địa 15gr, Hồng táo 15gr, Ngưu tất 5gr.
Cách dùng: Sắc nước uống.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở âm kêu.
(Nguồn đến) sách “Tính công năng chướng ngại dự Trung y tự ngã khang phục”.
BÀI 12:
Mỡ lợn 90-120gr, Tóc rối 1 nắm, Thăng ma 1,5gr, Sài hồ 3-6 gr.
Cách dùng: Sắc nước uống.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở âm kêu.
(Nguồn đến) sách “Gia dụng lương phương”.
BÀI 13:
Hoàng kỳ 30gr, Đảng sâm 30gr, Thăng ma 12gr, Bạch truật 12gr, Trần bì 12gr, Cam thảo 6gr, Đương quy 18gr.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1tễ, phân làm 2 lần uống vào sớm và tối.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở khí hư âm kêu.
(Nguồn đến) Hà Bắc Trung y, 1987 (3).
BÀI 14:
Chích Hoàng kỳ, Đại táo, Chích cam thảo, Đương quy, mỗi thứ 12gr. Nhân sâm, bạch truật, Chích Thăng ma, mỗi thứ đều 10gr, Trần bì 6gr, Sài hồ 6gr, Nhục quế 3gr.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1tễ, phân 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở khí hư hạ hãm làm âm kêu.
(Nguồn đến) Hồ Nam y dược, 1984 (5).
BÀI 15:
Thăng ma 2,4gr, Hoàng kỳ 2,4gr, Cam thảo tiêu 4,5gr, Ngũ vị tử 4,5gr, Bạch thược 6gr, Bạch truật 6gr, Cẩu tích, Ba kích thiên, Thỏ ty tử, Phúc bồn tử, mỗi thứ đều 9gr.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ, phân làm 2lần uống.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở âm kêu, chứng thuộc thận khí khuy tổn trung khí hạ hãm. Uống liền 3 tễ khỏi.
(Nguồn đến) Sách “Chu tiểu nam phụ khoa kinh nghiệm tuyển”.
BÀI 16:
Bách hợp 30gr, Bạch thược 18gr, Sinh địa 24gr, Kê huyết đằng 24gr, Hoàng tinh 12gr, Kim linh tử 12gr, Cam thảo 10gr, Bắc sa sâm, Nguyên hồ, Ngân hoa, Liên kiều, mỗi thứ đều 9gr, Dạ giao đằng 15gr.
Cách dùng: Sắc nước uống mỗi ngày 1 tễ, phân làm 2 lần uống.
Thuyết minh: Dùng ở âm kêu, chứng thuộc âm tân bất túc, can khí hữu dư.
(Nguồn đến) Sách “Ban Tú Văn phụ khoa y luận án tuyển”.
BÀI 17:
Bắc Sa sâm 10gr, Mạch đông 10gr, Đương quy, Câu kỷ tử, Cam thảo, mỗi thứ đều 9gr, Bạch thược, Dạ giao đằng, Hoài sơn dược, Đại táo, mỗi thứ đều 15gr.
Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ, phân làm 2 lần uống.
Thuyết minh: Phương này dùng hợp ở âm kêu, chứng thuộc can khí nghịch loạn, tướng hoả bất tế, hiệu quả đẹp nhất.
(Nguồn đến) Sách “Ban tú văn phụ khoa y luận y án tuyển”.
Dịch xong ngày 10/12/1997
Người dịch: LÊ VĂN SỬU
Nguồn tin: (Trích từ sách Nam nữ bách bệnh nghiệm phương - Sơn Tây khoa học kỹ thuật xuất bản xã - 1995)