THẬN ĐA NANG
Đào Xuân Vũ
2024-05-31T03:27:27-04:00
2024-05-31T03:27:27-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/chuyen-de-tri-lieu/than-da-nang-841.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ sáu - 31/05/2024 03:27
Bệnh thận tạng sưng nang bao gồm một nhóm có thể nơi chốn khác nhau ở thận tạng xuất hiện bệnh sưng nang một cái hoặc nhiều cái. Thường là tính bẩm sinh di truyền, có thể phát ở một bên hoặc hai bên. Thường thấy ở lứa tuổi 35 đến 45. Biểu hiện chủ yếu là bụng trướng, bụng đau ( khi vận động tăng dữ dội, sau khi nằm yên thì giảm nhẹ ), vùng bụng có khối sưng, huyết áp cao, nước tiểu có máu, thiếu máu, số ít bệnh nhân có chứng tăng nhiều hồng cầu, 50 % người bệnh có sưng nang ở gan, và cũng có thể sưng nang ở tụy, phế, tỳ, xương, hạnh hoàn, buồng trứng, và tuyến giáp trạng, số ít có thể có u động mạnh nhỏ ở trong hộp sọ. Phần lớn người bệnh có phát kèm nhiễm trùng và sỏi ở thận tạng. Thời kỳ cuối có thể xuất hiện mạn tính suy thận. Nếu là trẻ sơ sinh mắc bệnh thường hợp kèm các hình lạ khác, thường tử vong ở trong vòng sinh ra vài tuần đến 1 tháng.
Y học hiện đại đối với nguyên nhân bệnh này tới nay vẫn chưa rõ, chừng nửa số có sử gia tộc mắc bệnh này. Ở người lớn tính di truyền rõ rệt, mà ở trẻ sơ sinh là di truyền ẩn chìm.
Chẩn đoán bệnh này chủ yếu là dựa vào sử gia tộc, người trung tuổi có đau đớn bụng và thắt lưng, hoặc đau như vắt, kèm đái ra máu hoặc suy thận không rõ nguyên nhân mà thiếu máu tương đối không rõ rệt. Kiểm tra thận tạng sưng to rõ rệt, chụp X-quang vùng bụng có thể thấy vành quách thận tạng sưng to không quy tắc. Tĩnh mạch hũ thận tạo ảnh nêu rõ hũ thận bị kéo căng, chén thận ( thận trản ) biến bằng hoặc hiện rõ dạng bán nguyệt. Kiểm tra siêu âm có thể phát hiện vòm túi chứa dịch đã nói rõ cái đó to nhỏ và thể tích.
Y học hiện đại đối với bệnh này chưa có phương pháp chữa hiệu quả, chủ yếu là xử lý chứng phát kèm ( viêm nhiễm, sỏi, xơ hóa đường tiểu), tránh kiểm tra gây tổn thương đường tiểu. Gần đây có người báo cáo đối với vòm nang lớn độc lập có thể tiêm cồn không nước làm liệu pháp phong bế. Đối với ca bệnh thời kỳ mới dẫn đến chứng nhiễm độc nước tiểu, có khi làm thận di thực, hoặc mạn tính thấu tích ( các kỹ thuật chuyên ngoại khoa ).
Bệnh này trong Đông y học gọi là “chứng tích”, “bĩ khối”, “ phúc thống ”, “ niệu bạch ” và “ can dương ”. Sách Linh khu, bản tạng đệ tứ thập thất viết : “ Thận đại tắc thiện bệnh yêu thống bất khả phủ ngưỡng, dị thương vu tà ”. Tiên thiên bẩm phú bất túc, thận khí suy vi, làm mạnh mất chức, dần dần thành dạng nang, bệnh kéo dài ngày, thận khí suy ở dưới, can dương cang ở trên, thấp trọc đình ở trung tiêu, nước tiểu ít nôn bừa bãi, phù thũng đau đầu, mọi chứng sinh ra chen chúc nhau, cuối cùng đến nguy mà báo kết. ( Trần Dĩ Bình )
1. Châu thị đa nang thận phương
Công năng và chủ trị: có công năng dẹp phong dìm dương, ích thận hoạt huyết. Chủ trị thận đa nang kèm cao huyết áp do thận.
Thành phương gồm:
- Bột linh dương giác (đổ vào lúc uống ): 0,6 gr
- Thạch quyết minh 30 gr - Hoàng cúc hoa 9 gr
- Minh Thiên ma 4,5 gr - Bạch tật lê 9 gr
- Kim cẩu tích 12 gr - Hồng hoa 15 gr ~30 gr
- Đào nhân 6 gr - Xuyên Đỗ trọng 12 gr
- Sinh Địa thán 9 gr - Chế Hà thủ ô 12 gr
- Hắc chi ma 12 gr - Hoạt từ thạch 9 gr
- Hạch đào nhục 9 gr - Vân phục linh 9 gr
- Trần bì 3 gr - Phật thủ phiến 9 gr
- Sinh cam thảo 1,5 gr
Sắc nước uống
Hiệu quả lâm sàng
Chữa 1 ca. Trước khi uống thuốc huyết áp 236/180 milimét cột thủy ngân, đạm không có albumin 47,5 miligram %, cơ can 1,5 miligram %, nhị ôxy hóa than đá kết hợp lực 28 dung tích %, thực nghiệm phấn hồng bài tiết 2 giờ đồng hồ tổng lượng bài tiết 35 %. Uống thuốc 120 tễ ( thang ), đo huyết áp từ 180 ~ 160 / 130 ~ 120 milimét thủy ngân, phi đản bạch đạm 36 miligram %, cơ can 1,0 miligram %, nhị ôxy hóa thán kết hợp lực dung tích 56 miligram %, thực nghiệm phấn hồng bài tiết 2 giờ đồng hồ tổng lượng bài tiết là 45 %.
Xử phương của: Giang Tô tỉnh, Nam Kinh Trung y học viện - Châu Vân Tường.
Lời bàn
Cấp thì trị tiêu, dẹp phong dìm dương mượn lấy phép để ích thận, không thể làm mạnh, thăng giáng mất chức cho nên ta làm phép đại tễ hoạt huyết hóa ứ, Hồng hoa dùng đến 30 gr, ác huyết được trừ, bệnh tình mới bắt đầu ổn định. Ông Châu kết hợp thực tiễn dùng thuốc nhiều năm cho rằng Hồng hoa hòa bình không mạnh, làm chủ yếu của tễ thông ứ hoại huyết. Tuy dùng lượng lớn đến 30 gr, lại chưa thấy ra máu không cầm. Tên phương này là do người biên đặt(Trần Dĩ Bình)
2. Gia vị Phụ tử Đại hoàng thang
Công năng và chủ trị: Có công năng ôn bổ tỳ thận, hành khí hoạt huyết, tả hạ thủy độc. Chủ trị thận đa nang hợp với chứng nước tiểu độc.
Thành phương gồm :
1.Thụt giữ
- Chế Phụ tử 15 gr - Sinh đại hoàng 15 gr
- Hoàng kỳ 30 gr - Mang tiêu (Ôn hoá) 10 gr
- Ích mẫu thảo 15 gr
Sắc nước đậm đặc thành 200 cm3, thụt vào ruột giữ lại, mỗi ngày 1 thang.
2. Sắc uống
- Thục địa 24 gr - Sơn thù nhục 15 gr
- Sơn dược 15 gr - Phục linh 12 gr
- Trạch tả 12 gr - Đan bì 12 gr
- Ngưu tất 12 gr - Câu đằng 10 gr
- Xa tiền tử 15 gr - Ích mẫu thảo 30 gr
- Đan sâm 24 gr - Cam thảo 6 gr
Hiệu quả lâm sàng
Chữa 3 ca, hiệu quả chữa mãn ý. Trong đó có 1 ca trước khi chữa nhị ôxy hóa than đá kết hợp lực 38,3 dung tích%, đạm không có albumin 93,5 miligram%, cơ can 6,9 miligram %, sau khi khi chữa nhị ôxy hóa than đá kết hợp lực 49,5 dung tích %, đạm không có albumin 23,5 miligram %, cơ can 2,5 miligram %.
Xử phương của: Thiểm Tây tỉnh, An Huy y học viện phụ thuộc nhị viện - Dương Thế Hưng:
Lời bàn: Bệnh này thường là tạng phủ hư tổn, chính khí bất túc, thủy độc âm trọc lưu trệ trong cơ thể đầy khắp tam tiêu. Chữa phải kiêm cố tiêu bản, công bổ kiêm thí. Trong phương chọn Đại hoàng, Phụ tử làm chủ dược, lấy Mang tiêu, Hoàng kỳ. Ích mẫu thảo làm phụ, đều có công ôn bổ tỳ thận, tả hạ thủy độc ( Trần Dĩ Bình )
3. Thành Đô tỉnh tiến phương
Công năng và chủ trị:
Phương (1) - có công năng lợi thuỷ tiêu thũng, chủ trị thận đa nang.
Phương(2) - có công năng ôn dương ích thận, kiện tỳ hành thuỷ, chủ trị thận đa nang.
Thành phương gồm:
Phương (1):
Bán chi liên, Xạ hương chế thành thuốc nước tiêm. Mỗi lần 250 cm3 chuyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch. Cách ngày làm 1 lần, cùng với Cam lộ thuần
( hoặc Sơn lê thuần ) thay nhau sử dụng.
Phương (2):
- Chế phụ phiến 9~24 gr - Can khương 6~15 gr
- Nhục quế 3~9 gr - Sài hồ 9~15 gr
- Bạch thược 9~15 gr - Hương phụ 9 gr
- Sinh dĩ nhân 15 gr - Đậu quyển 30 gr
- Phục linh 12~15gr - Bạch truật 15 gr
- Trư linh 9 gr - Trần bì 9 gr
- Trạch tả 9 gr - Ba kích thiên 18 gr
- Dâm dương hoắc 15 gr - Bổ cốt chỉ 30 gr
Sắc nước uống
Biện chứng gia giảm:
* Nước tiểu có máu, liệu chừng gia Mao căn, Ngẫu tiết, Trắc bá thán, tiêu Thiêm thảo
* Đau lưng, gia Đỗ trọng, Tục đoạn, Tang ký sinh
* Đau vùng gan và bụng trên, gia Hoàng liên, Kim linh tử thán, đài Ô dược, Nhũ hương, Một dược, Nguyên hồ.
* Ăn uống kém gia Sa nhân, Khấu nhân, Kiến khúc, Cốc nha, Mạch nha.
* Huyết áp cao bỏ Sài hồ, gia Hạ khô thảo, Long cốt, Mẫu lệ, Ngưu tất.
* Thiếu máu, gia Đương quy, Kê huyết đằng.
Hiệu quả lâm sàng:
Chữa 11 ca, cùng dùng phương (1) (2), chữa 3 tháng, toàn bộ chuyển tốt.
* Xét nghiệm nước tiểu thường quy:
Trước khi chữa có 8 ca dị thường, sau khi chữa có 4 ca khôi phục bình thường, 4 ca đổi tốt.
* Huyết áp :
Trước khi chữa có 8 ca cao ( 144 ~ 182/ 92 ~ 108 milimét cột thủy ngân ), sau khi chữa có 3 ca xuống phạm vi bình thường, 5 ca chuyển tốt ( 140 ~ 150/ 90 ~ 108 milimét cột thủy ngân )
* Đạm không albumin:
Trước khi chữa có 5 ca cao hơn thường ( 40,87 ~ 64 miligram % ), sau khi chữa đều có chuyển tốt ( 37,3 ~ 49,98 miligram % )
* Vòng bụng:
Trước khi chữa có ghi chép là 8 ca tăng lớn vòng bụng, sau khi chữa đều có co nhỏ các mức độ khác nhau
Xử phương của: Tứ Xuyên tỉnh, Thành Đô thị, đệ nhất nhân dân y viện
Lời bàn: Chữa thận đa nang rất là khó khăn, đặc điểm của phương này là chọn dùng chất cay thơm đi xuyên suốt của Xạ hương và thanh nhiệt lợi thủy của Bán chi liên chế thành thuốc nước tiêm để chuyền tĩnh mạch, lại phối hợp lấy thuốc sắc ôn dương ích thận kiện tỳ lợi thủy, tiêm thuốc tỉnh tiến, lấy được hiệu quả chữa mãn ý. Tên phương do người biên đặt. ( Trần Dĩ Bình )
( Dịch từ trang 460 – 464 - Quyển thượng, bộ sách “Trung Quốc Trung y bí phương Đại toàn Văn khối xuất bản xã 1989 )
Nguồn tin: Người dịch : Lê Văn Sửu