I. KHÁI NIỆM
Liệt dương là 1 loại chướng ngại công năng nổi lên thô bạo của dương vật. Thông thường là chỉ ở dưới tình hình sinh hoạt tình dục và kích thích, dương vật không thể nổi lên thô bạo, hoặc tuy nổi lên thô bạo nhưng cái nổi lên ấy không rắn, hoặc sự nổi lên không duy trì được 1 thời gian đã định, cho tới không thể hoàn thành giao hợp. Liệt dương 1 trong những nguyên nhân rất thường thấy của vô sinh, ước tính chiếm 15,88% vô sinh nam, ở ngôi thứ 2 trong nguyên nhân vô sinh nam (1)
Y học hiện đại cho rằng nguyên nhân liệt dương có 2 mặt: Một là nhân tố tinh thần, như do trạng thái tâm lý sợ hãi lo lắng trách nhiệm mà phát sinh, hoặc do cảm tình giữa vợ chồng mỏng manh nhạt nhẽo, hoàn cảnh sinh hoạt tình dục không đẹp đẽ; hai là nhân tố khí chất, chỉ vì các loại bệnh tật tạo thành, như nội tiết đồng ( = Hydrocarbon Radican + Ocidecarbon Radican) không đủ hoặc bệnh biến ở bộ máy sinh dục. Theo thống kê, chừng 80- 90% liệt dương là liệt dương do tinh thần, 10-20% liệt dương là liệt dương do khí chất.
Đông y cho rằng liệt dương có gắn với Can, Thận, Tâm, Tỳ, nhưng quan hệ với thận rất là mật thiết. Thận tàng tinh, là chất tăng cường, chủ bộ máy sinh dục, lại chủ nhị âm, tiền hậu, thận tinh khuy hư, mệnh môn hoả suy là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới liệt dương, mà dương vật là chỗ tụ của dòng nhà gân, là chỗ rải ra của can kinh, cho nên liệt dương cũng quan hệ mật thiết với can. Khí suy, thấp nhiệt hạ chú hoặc ứ huyết nội trở đều có thể tới dòng nhà gân mất nuôi dưỡng mà phát làm bệnh này.
II. CHẨN ĐOÁN
Chuẩn đoán liệt dương phải vặn hỏi tỷ mỉ người bệnh về sinh hoạt giới tính quá khứ, lại căn cứ vào định nghĩa của liệt dương để xác định hiện có hay không liệt dương. Ngoài đó ra, cần xác định nguyên nhân chủ yếu của liệt dương là do tinh thần hay là khí chất của giới tính, lại cần làm kiểm tra thể cách, cũng có thể giúp cho chẩn đoán. Đã tìm ra nhân tố khí chất có gắn chút ít đến chướng ngại nổi lên thô bạo, cần đặc biệt chú ý kiểm tra về mặt huyết quản và thần kinh. Đứng từ bệnh sử và kiểm tra thể cách khi tài liệu có được không thể làm ra kết luận, phải tiến hành kiểm tra đặc thù để tiện làm ra chẩn đoán. Kiểm tra đặc thù thường làm có xem đo sinh lý khi ngủ dương vật nổi lên thô bạo đo định sự căng to của dương vật về ban đêm, có thể giúp cho phân biệt liệt dương thuộc về khí chất hoặc do thần kinh, nếu liệt dương thuộc về khí chất, khi ngủ sự nổi lên thô bạo sẽ giảm yếu hoặc mất đi, mà liệt dương do tinh thần thì sự nổi lên thô bạo vẫn như thường. Ngoài đó ra, kiểm tra phòng thực nghiệm có thể giúp cho chẩn đoán nguyên nhân liệt dương. Hạng mục kiểm tra có thể căn cứ tình hình mà chọn định, nhưng ít nhất phải làm chắc định (đo) đồng ( ) của huyết tinh ở hạch hoàn, phạm vi bình thường của đồng ( ) hạch hoàn ở khoảng 370-1100 miligram%, bình quân tự là 730 ± 180miligram%. Lại phải trắc định (đo) FSH, LH, PRL và T của huyết tinh.
III. YẾU ĐIỂM THÍ TRỊ
1. BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG LÀ NGUYÊN TẮC TRỊ LIỆU CƠ BẢN:
Bệnh này lấy thận hư làm gốc, thường thấy thận dương hư, trên trị liệu phải nặng ở bổ thận tráng dương. Nhưng cũng không thể dùng quá thuốc ôn táo, cơ thể làm theo ý của Cảnh Nhạc là ”Âm trung cần dương” để bổ dương làm chủ, cùng bổ âm dương. Mà đối với thận âm khuynh tổn hoặc âm hư hoả vượng đều nhất định kỵ nhắm mắt mà ôn thận tráng dương, để tránh lại hại thận âm.
2. TÂM LÝ SƠ ĐẠO VÀ SƠ CAN GIẢI UẤT KIÊM THÍ:
Người liệt dương phần nhiều do nhân tố tinh thần dẫn tới, có 1 số người bệnh không thể chỉ riêng dựa vào dược vật mà thực hiện hiệu quả, phải tiến hành tất yếu là tiến hành phân tích tâm lý, trị liệu tâm lý, giải trừ áp lực tư tưởng, và đối với người can khí uất kết, ta lấy sơ can giải uất điều thông khí cơ mà trị liệu.
3. BỔ THẬN VỚI BỔ KHÍ HUYẾT CÙNG TIẾN HÀNH ĐỂ LÀM TƯƠI TỐT DÒNG DÕI NHÀ GÂN:
Người bệnh liệt dương ngoài số đông thường thấy thận hư ra, cũng thấy chứng khí huyết lưỡng hư, bởi thế bổ thận cùng với bổ khí huyết cùng tiến hành thì khí huyết thịnh vượng, thận tinh đầy đủ, họ hàng nhà gân được tươi tốt, tức là đối với chữa trị được chứng liệt dương liệu tình thêm vào loại thuốc bổ thận và bổ khí huyết cũng có thể giúp cho bệnh gốc khoẻ trở lại.
4. KHÔNG THỂ DÙNG QUÁ THUỐC KHỔ HÀN:
Bệnh này tuy là cũng thấy chứng âm hư hoả vượng hoặc thấp nhiệt hạ chú, trên trị liệu cần loại thuốc khổ hàn nhưng không thể dùng quá để tránh tổn thương thận khí, kéo dài bệnh tình.
IV. PHƯƠNG DƯỢC CƠ BẢN
1. DƯỢC VẬT CƠ BẢN:
Ba kích thiên, Thục địa, Dâm hương hoắc, Lộc nhung, Cửu thái tử, Dương khởi thạch, Câu kỷ tử, Sơn thù nhục, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Xà sàng tử, Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch thược, Ngô công, Địa long,v.v..
2. PHƯƠNG TỄ THÔNG DỤNG:
2.1. Chấn nuy thang (2)
Dâm hương hoắc 20gr, Cửu thái tử 20gr, Dương khởi thạch 20gr, Cáp giới 1,5gr (nghiền nhỏ mịn đổ vào lúc uống), Nhân sâm 6gr (đun riêng), Thục địa 12gr, Kỷ tử 12gr.
Mệnh môn hoả suy, gia Phụ tử 9gr, Nhục quế 9gr, Ba kích thiên 9 gr.
Thận tinh khuynh hư, gia Nữ trinh tử 12gr, Quy bản 15gr, Lộc giác giao 9gr (nấu lỏng ra).
Sợ hãi hại thận gia Xương bồ 12gr, Ngũ vị tử 6gr, Từ thạch 20gr.
Tâm tỳ hư tổn gia Toan táo nhân 9gr, Phục thần 12gr, Bạch truật 12gr.
Thấp nhiệt hạ trú, trước hết lấy Long đảm tả can thang trị liệu, đợi sau khi thấp nhiệt đã trừ, lại dùng Chấn nuy thang bổ thận hưng dương.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân ra làm 2, mỗi buổi sớm và tối uống 1 lần, 15 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 68 ca liệt dương, chữa khỏi 58 ca, hiệu quả rõ rệt 6, chuyển tốt 2. Tỷ lệ có hiệu chung 97,06%.
2.2. Tiên tử địa hoàng thang (3)
Tiên linh tỳ, Tiên mao, Câu kỷ tử, Thục địa, Hoàng kỳ, mỗi thứ đều 15gr, Xà sàng tử 10gr, có kèm đau thắt lưng gia Ba kích, Đỗ trọng.
Đại tiện kết, gia Toả dương, Đại vận.
Phân lỏng gia Bổ cốt chỉ.
Mệnh môn hoả suy, bỏ Hoàng kỳ, gia Phụ tử 10gr, Ba kích 15gr, Toả dương 15gr, bột Nhục quế 1gr (đổ vào lúc uống), Cam thảo 6gr.
Tâm, thận, tỳ hư, gia Đảng sâm 15gr, Dạ giao đằng 15gr, Phục linh 12gr, Viễn chí 6gr, Cửu thái tử 10gr, Táo nhân 10gr, Bổ cốt chỉ 12gr, Cam thảo 6gr.
Thận hư can uất, gia Sài hồ 10gr, Xuyên luyện tử 10gr, Đương quy 10gr, Bạch thược12gr, Bổ cốt chỉ 12gr.
Hư thực hiệp tạp, gia Thỏ ty tử 15 gr, Ý dĩ mễ 15gr, Xa tiền tử 10gr, Hoàng bá 10gr, Ích trí nhân 10gr, Phục linh, Tỳ giải, Cửu thái tử, Sao Uyển tật lê, mỗi thứ đều 12 gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm hai lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 117 ca liệt dương, hiệu quả rõ rệt 83 ca, có hiệu 19, tỷ lệ có hiệu chung 97%.
2.3. Kháng nuy linh (4)
Ngô công 18gr, Đương quy, Bạch thược, Cam thảo, mỗi thứ đều 60gr.
Phương pháp chế dùng: Trước hết đem Đương quy, Bạch thược, Cam thảo sấy khô nghiền nhỏ, rây 90-120 mắt 1 cm, sau đó đem Ngô công nghiền nhỏ, lại đem 2 loại bột thuốc trộn đều phân làm 40 bọc (cũng có thể rảy nước chế viên). Trong phương này Ngô công được bỏ đều chân hoặc sấy nướng để tránh giảm hiệu quả. Mỗi lần uống lấy1/2-1 gói, sớm và tối mỗi buổi 1 lần, bụng đói dùng rượu trắng hoặc rượu vàng (nếp ngâm) uống đưa thuốc.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 737 ca liệt dương, khỏi 655 ca, chuyển tốt 73 ca. Tỷ lệ có hiệu chung 99,3%.
2.4. Mã tiền ngũ tử hoàn (5)
Mã tiền tử 18gr, Ma hoàng 32gr, Câu kỷ tử, Phúc bồn tử, Ngũ vị tử, Xa tiền tử, mỗi thứ đều 30gr.
Phương pháp chế dùng: Thuốc kể trên nghiền chung nhỏ mịn, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 10gr.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 105 ca liệt dương, hiệu quả chữa mãn ý.
2.5. Tráng dương kháng nuy tán (6)
Thục địa hoàng, Dương khởi thạch, Ba kích thiên, Dâm dương hoắc, Nhục thung dung, Phúc bồn tử, mỗi thứ đều 90gr, sinh Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch thược, Mạch đông, Câu kỷ tử, Bá tử nhân, Thạch xương bồ, Lộc hàm thảo, Kê nội kim, mỗi thứ đều 80gr, Hải long 3 cái, Cửu tử, Cửu lương trùng, Ngô công, Cam thảo, mỗi thứ đều 30gr.
Phương pháp chế dùng: Trước hết đem Dâm hương hoắc dùng Mỡ Dê chích sao, Lộc hàm thảo dùng nước nóng rửa khô sạch, Dương khởi thạch nung lửa thấu, tôi ở rượu trắng làm cho nát ra, Hải long dùng rượu trắng ngâm 1-2 giờ đồng hồ, nướng trên than lửa cho vàng, trộn lẫn với vị thuốc khác cùng phơi khô hoặc sấy khô, nghiền chung nhỏ mịn rây qua lưới 80-120 mắt, đựng vào bình sẵn dùng, hoặc luyện mật làm viên, to như hạt Ngô đồng, dựng vào bình sẵn dùng.
Cách dùng: Mỗi ngày 3 lần (phân uống trước bữa ăn sáng, trưa, tối), mỗi lần 3-6 gr, uống đưa bằng nước sôi.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa cho 120 ca liệt dương, khỏi 85 ca, hiệu quả rõ rệt 28 ca, có hiệu 5 ca, tỷ lệ có hiệu chung 98,3%.
2.6. Hướng dương đan (7)
Sinh Hoàng kỳ 30gr, Đương quy 15gr, Bạch thược 20gr, Ngô công 5 con, Lộc giác giao 10gr, Thai bàn phấn 10gr, Sơn dược 15gr, Vân linh (Phục linh Vân Nam) 15gr, Cửu tử 15gr, Tiên linh tỳ 15gr, Ba kích thiên 15gr, Hải cẩu thận 1cái, Tinh lưu hoàng 3gr, Chế mã tiền tử 1gr, Hoàng bá 15gr.
Phương pháp chế dùng: Thuốc kể trên nghiền chung nhỏ mịn, trộn đều cho vào túi dẻo mỗi lần uống từ 7-10 hạt lúc mỗi sớm và tối, lúc bụng đói uống 1 lần, uống đưa bằng nước sôi hoặc rượu vàng (rượu nếp ngâm) đổ vào uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 239 ca liệt dương, khỏi 52 ca, hiệu quả rõ rệt 68 ca, có hiệu 99 ca, tỷ lệ có hiệu chung 91,6%.
2.7. Tứ tử tiên hà thang (8)
Cửu thái tử (hạt rau hẹ) 30gr, Câu kỷ tử 15gr, Xà sàng tử 15gr, Thỏ ty tử 10gr, Tôm tươi to 40g.
Phương pháp chế dùng: 4 vị thuốc kể trước sắc nước uống, mỗi ngày 1 tễ - Tôm to tươi cắt bỏ đầu đuôi, giã hơi nát, thêm lượng dấm vừa đủ, thành 30gr tương tôm, một lần uống hết. Sau khi ăn mà thấy đầy tức bứt rứt có thể uống 1 viên Sơn tra hoàn.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 49 ca liệt dương khỏi 29 ca, hiệu quả rõ rệt 16 ca, có hiệu 2 ca, tỷ lệ có hiệu chung 96%.
V. BIỆN CHỨNG THÍ TRỊ
1. THẬN DƯƠNG HƯ HÌNH: (Bao quát thận tỳ lưỡng hư hình)
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật không cứng lên được, sắc mặt trắng nhợt, tinh trong lỏng, đầu choáng tai ù, thắt lưng và đầu gối buốt mềm, tinh thần khô héo, sợ rét chi lạnh, lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
Nguyên tắc trị liệu: Bổ thận tráng dương, phụ lấy điều bổ tinh huyết.
PHƯƠNG TỄ GOM ĐƯỢC:
1.1. Dương xuân dược (9)
Dâm dương hoắc 100gr, Thỏ ty tử 200gr, chế Hà thủ ô 200gr, Thục địa 100gr, Câu kỷ tử 300gr, Lộc nhung 10gr, Hoàng kỳ 50gr, Nhục thung dung 50gr, Dương khởi thạch 100gr, Thuỷ điêu tiên giao 20gr, Dương tiên giao 50gr, Quảng cẩu thận giao 100gr.
Phương pháp chế dùng: Dựa vào tỷ lệ lương dùng kể trên, trước hết đem Thỏ ty tử, chế Hà thủ ô, Câu kỷ tử dùng nước sắc 2 lần, mỗi lần 2 giờ đồng hồ lọc lấy dịch rồi đổ chung lại, cô đậm, thêm vào gấp 3 lần lượng cồn 95%, để lắng 24 giờ đồng hồ, qua lọc, thu về cồn, cô đậm thành dạng cao. Lại đem Dâm hương hoắc, Hoàng kỳ, Thục địa, Dương khởi thạch, Nhục thung dung sắc nước 2 lần, lọc dịch trộn gộp lại, cô đậm thành dạng cao, trộn hợp với cao ngâm kể trên, ép kỹ, sấy cho khô, nghiền bột mịn qua rây 80 mắt. Đem riêng Thuỷ diệu tiên giao, Lộc nhung, Dương tiên giao, Quảng cẩu thận giao nghiền bột, qua rây 80 mắt. Sau đó trộn đều bột thuốc kể trên, chế thành hạt, cho vào túi dẻo, mỗi hạt túi dẻo chứa 0,22gr thuốc. Mỗi lần uống 2-3 hạt, mỗi ngày uống 3 lần.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 105 ca liệt dương khỏi 20 ca, hiệu quả rõ rệt 20 ca, chuyển tốt 41 ca, tỷ lệ có hiệu chung 77,1%.
1.2. Tráng dương linh (10)
Tiên linh tỳ, Tiên mao, Thỏ ty tử, Thạch nam diệp, Câu kỷ tử, Đan sâm, mỗi thứ đều 10gr, Hoàng tinh 20gr.
Phương pháp chế dùng: Đem các thuốc kể trên lấy rượu đốt được đủ 1000 cm3, dùng phép ngâm lọc lấy ra, thêm tễ điều vị lại điều nồng độ rượu còn 280, mỗi lần 30cm3, trước khi đi ngủ uống 1 lần, hoặc mỗi lần uống 15cm3, phân ra 2 lần uống giữa trưa và tối, uống liền 30 ngày làm 1 liệu trình. Thời gian uống thuốc tránh phòng sự và ăn thức ăn chua cay.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 359 ca liệt dương, có hiệu 323 ca, tỷ lệ có hiệu chung 90%.
1.3. Cửu dương hoàn (11)
Cẩu tiên, Ma tước, Hà, Dâm hương hoắc, Ba kích thiên, Nhục thung dung, cam Câu kỷ, Nữ trinh tử, Hoài sơn dược. Các vị bằng nhau.
Phương pháp chế dùng: Nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên 10gr, mỗi lần sớm tối uống 1 viên.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 100 ca liệt dương, khỏi 81, chuyển tốt 16 ca, tỷ lệ có hiệu chung 97% (Cẩu tiên: dương vật chó, Ma tước: chim sẻ, Hà: con tôm).
1.4. Ngũ tử quân tông hoàn gia vị (12)
Câu kỷ tử 30gr, Thỏ ty tử 30gr, Phúc bồn tử 20gr, Ngũ vị tử 15gr, Hải cẩu thận 1 bộ, sinh địa 10gr, Thục địa 10gr, Tiên mao 10gr, Tiên linh tỳ 10gr, Xa tiền tử (bọc vải) 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 41 ca liệt dương, khỏi 36 ca. Tỷ lệ có hiệu 85,37%
1.5. Quy lộc bổ thận thang (13)
Lộc giác giao 12gr (nấu chảy ra), Quy bản giao 12gr (nấu chảy ra), Chích Hoàng kỳ 18gr, Thục địa hoàng 20gr, Dâm hương hoắc 9gr, Ích trí nhân (giã nát), Câu kỷ tử 12gr, Ba kích thiên 15gr, Nhục thung dung 12gr, Dương khởi thạch 15gr (giã nát sắc trước)
Nếu đau thắt lưng nhiều gia xuyên Đỗ trọng 12gr, Thỏ ty tử 10gr.
Thận dương hư tổn rõ rệt, thêm gấp đôi lượng Lộc giác giao hoặc lấy Lộc nhung 3-4,5gr thay Lộc giác giao.
Kiêm huyết hư, gia Hà đầu ô 12-15gr, Đương quy 12gr.
Khí hư gia Đảng sâm 12gr, Sơn dược 15gr.
Ngâm rượu uống thì thêm 1-2 cái dương vật Chó, Chim sẻ từ 2-4 con (bỏ lông và nội tạng sấy khô cho vào thuốc) hiệu quả chữa càng rõ rệt.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, thêm 800cm3 nước trong, sắc còn 250-300cm3, phân làm 2 lần uống trước bữa ăn. Nếu ngâm rượu uống thì lấy 2 tễ thuốc trên, thêm 3000cm3 rượu gạo nếp ngon bịt kín ngâm 15 ngày trở lên thì uống được, mỗi ngày uống 2 lần, căn cứ tửu lượng, mỗi lần 30-40 cm3 phân ra uống sớm và tối.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 14 ca liệt dương khỏi 11, chuyển tốt 1, tỷ lệ có hiệu 85,7%.
1.6. Tráng dương khởi nuy hoàn (14)
Đảng sâm, sao Bạch truật, Câu kỷ tử, Đông trùng hạ thảo, Thục địa, Dương khởi thạch, Cửu thái tử, mỗi thứ đều 12gr, chích Miết giáp, Sinh Quy bản, mỗi thứ 30gr, Đỗ trọng, chế Toả dương, Tiên linh tỳ, Đương quy, Xuyên tục đoạn, Nhục thung dung, Phá cố chỉ, Hà xa, Chích Cam thảo, Thỏ ty tử mỗi thứ đều 15gr.
Phương pháp chế dùng: Các thứ thuốc kể trên nghiền nhỏ mịn, trộn đều, luyện mật làm viên to như hạt ngô đồng, kim bạc làm áo (fin Platin). Mỗi lần uống 3-6gr, mỗi ngày uống 3 lần, 1 tháng là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 150 ca hiệu quả rõ rệt 96 ca, chuyển tốt 36 ca, tỷ lệ có hiệu chung 88%.
1.7. Dâm hương hoắc thỏ ty tử tán (15)
Dâm hương hoắc, Thỏ ty tử, mỗi thứ đều 15gr.
Phương pháp chế dùng: Nghiền chung nhỏ mịn, cho vào lọ để sẵn dùng. Mỗi lần uống 5gr, mỗi ngày uống 3 lần, uống đưa bằng rượu vàng, 20 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Phương này phối hợp với án ma, tọa dục chữa 50 ca liệt dương, khỏi 38 ca, chuyển tốt 8 ca, tỷ lệ hiệu quả chung 92%.
1.8. Tráng dương tiễn tông hoàn (16)
Đầu ba ba (Miết đầu bỏ mắt) 14 cái, Tiên linh tỳ 200gr, Nhục thung dung, Phúc bồn tử, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử, Xa tiền tử, Câu kỷ tử, mỗi thứ 100gr.
Phương pháp chế dùng: Thuốc trên chế khô nghiền chung thành bột nhỏ, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 10gr, mỗi lần uống 1 viên, mỗi buổi sớm tối đều 1 lần, 1 tháng là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 80 ca, khỏi 57 ca, chuyển tốt 16 ca, tỷ lệ hiệu quả chung 91,2%.
1.9. Hưng dương bảo (16)
Đương quy 120gr, Ngô công 5 con, Lộ phong phòng 30gr, Xương bồ, Nhục thung dung, Cửu tử, Ô tặc cốt, Cam thảo, mỗi thứ đều 30gr, Sơn thù nhục, Cửu hương trùng, Ngưu tất, mỗi thứ đều 15gr, Bạch hoa xà thiệt thảo, Ba kích thiên, Viễn chí, mỗi thứ đều 60gr, Phúc bồn tử 40gr, Thục địa, Tiên linh tỳ, Kê nội kim, mỗi thứ đều 90gr, Xích thược 20gr, Thủy điệt 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mọi thứ thuốc đem nghiền chung nhỏ mịn, qua rây rảy nước làm viên mỗi viên nặng 1/16gr (16 viên 1gr), cũng có thể chế mật làm viên, mỗi viên nặng 6gr.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 658 ca, khỏi 533 ca, chuyển tốt 62 ca, tỷ lệ có hiệu chung 98,2%.
1.10. Thu ngủ tán dục thang (16)
Cá thu 250gr, Thục địa 24gr, Đương quy 12gr, Đỗ trọng, Ba kích nhục, Xà sàng tử, Tiên mao, Sơn thù nhục, Cửu tử, mỗi thứ 12gr, Dâm hương hoắc 240gr, Anh túc xác 9gr, Nhân sâm 9gr, Hải cẩu thận 2 cái.
Phương pháp chế dùng: Cá thu 250gr, cạo bỏ nhớt tanh, thêm 2 lít nước, thuốc bỏ vào trong túi vải, thêm muối ăn vừa đủ, cho bột hồ tiêu vào nồi khi còn mát mà chưng hấp, cá chín làm mức, sáng sớm và tối mỗi lần uống nửa lít, 2 ngày 1 tễ, 8 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 60 ca khỏi 26, hiệu quả rõ rệt 18 ca, có hiệu 15 ca, tỷ lệ có hiệu chung 98,3%.
1.11. Giới nhung tán (17)
Tắc kè 2 đôi (hoàn chỉnh trọn vẹn, đủ đuôi), Nhung hươu 20gr.
Phương pháp chế dùng: Đem tắc kè dìm trong nước sạch cho ngấm thấu, vớt ra xong thì bỏ đầu chân, da đen (nhưng không được làm hỏng đuôi), lót giấy sấy cách giấy tới khô, nhung hươu thái mỏng, sau khi sấy qua đem nghiền chung thành bột. Trước khi đi ngủ dùng rượu vàng uống đưa 2gr bột thuốc, mỗi buổi tối 1 lần, uống hết thì dừng.
Thống kê hiệu quả chữa: Phương này chữa 57 ca liệt dương có hiệu tốt.
1.12. Diệu linh trường xuân đan (18)
Lộc nhung, Hải mã, Cáp giới, Quy bản, sinh Sái sâm, Đại hải mễ, Dương hoắc diệp, Xà sàng tử, các vị bằng nhau.
Phương pháp chế dùng: Chế thành túi dẻo, mỗi hạt 0,3gr, mỗi lần uống 4-6 hạt, ngày uống 3 lần, uống đưa bằng nước sôi.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 165 ca liệt dương, khỏi 40, hiệu quả rõ rệt 26 ca, chuyển tốt 80 ca, hiệu quả chung 88,48%.
1.13. Tráng dương ích thận tửu (19)
Cáp giới (tắc kè) 1 đôi, Hải mã 10gr, Lộc nhung 10gr, Xích sâm 15gr, Câu kỷ tử 50gr, Dâm dương hoắc 30gr, Ngũ vị tử 30gr.
Phương pháp chế dùng: Sau khi rửa sạch thuốc trên, thả vào trong 2,5 lít rượu trắng, sau 7 ngày ngâm thì có thể dùng để uống. Mỗi lần trước khi đi ngủ uống 35cm3, 2 tháng là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 107 ca liệt dương, hiệu quả rõ rệt 54 ca, có hiệu 35 ca, tỷ lệ chung hiệu quả 83,2%.
1.14. Xà khởi thang (20)
Xà sàng tử, Dâm hương hoắc, Dương khởi thạch, mỗi thứ 10gr, Viễn chí 5gr, Ngũ vị tử 5gr, Tiên mao 15gr.
Người hàn gia Nhục quế 3 gr, Đạm phụ tử 10gr.
Di tinh, tảo tiết, gia Kim anh tử 15gr, Tang phiêu tiêu 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 25 ca liệt dương, có hiệu 18 ca, tỷ lệ chung của hiệu quả 72%.
1.15. Hưng dương tán (21)
Lưu hoàng, Xà sàng tử, Tiên mao, các vị bằng nhau.
Phương pháp chế dùng: Nghiền chung nhỏ mịn, trộn đều, mỗi lần uống 10gr, sáng sớm và tối uống với nước trắng đun sôi.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 8 ca khỏi cả
1.16. Thận tuế thang gia vị (22)
Phục linh 15gr, Bạch truật 10gr, Can khương 10gr, Cam thảo 6gr, Nhục quế 10, Dâm dương hoắc 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước phân ra uống nóng lúc bụng đói sáng sớm và chiều tối.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 26 ca liệt dương, khỏi 23 ca, tỷ lệ chung có hiệu 84,6%.
1.17. Phương kinh nghiệm (23)
Cẩu thận 1 bộ, Câu kỷ tử 30gr, Xà sàng tử 20gr, Ngô công 3 con, Rượu trắng (hoặc rượu vàng) 1 kg.
Phương pháp chế dùng: Đem thuốc trên ngâm vào trong rượu trắng, sau 1 tuần lễ mới có thể uống dùng, mỗi lần uống nóng 1 chén (chừng 24gr), mỗi ngày uống 1 lần, uống liền 10 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 18 ca liệt dương, khỏi 12 ca, chuyển tốt 4 ca - Tỷ lệ chung hiệu quả 88,9%.
1.18. Bất đảo hoàn (24)
Chế phụ tử 6gr, Xà sàng tử 15gr, Dâm dương hoắc diệp 15gr, Ích trí nhân 10gr, Cam thảo 6gr.
Phương pháp chế dùng: Nghiền chung nhỏ mịn, lấy 80gr mật luyện trộn đều, chế thành 12 viên, mỗi lần uống 1 viên, 1 ngày uống 3 lần, uống đưa bằng nước sôi.
1.19. Bổ thận hưng dương tễ (25)
Thục địa hoàng 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Thỏ ty tử 12gr, Nhục thung dung 12gr, Đỗ trọng 12gr, Hoài ngưu tất 10gr, Ba kích thiên 10gr, Tiên mao 8gr, Đương quy 10gr, Xà sàng tử 10gr, Dâm dương hoắc 15gr, Lộc nhung tán mịn (uống ngoài) 2gr.
Phương pháp chế dùng: Sắc nước mỗi ngày 1 tễ, phân làm 2 lần uống, hoặc dùng phương trên trừ Lộc nhung ra, thuốc còn lại đó đều thêm gấp 5 lần tễ lượng (khoảng 640gr), thêm riêng Lộc nhung 30gr, nghiền chung nhỏ mịn, lấy 2kg rượu trắng 650 ngâm sau 1 tuần dùng uống, mỗi lần uống 10cm3, ngày uống 2-3 lần.
NGIỆM ÁN:
Uống bổ thận hưng dương tễ sau 1 liệu trình khỏi.
2. THẬN ÂM HƯ HÌNH: (Bao quát âm hư hoả vượng hình)
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật không cứng, hoặc nóng lên được mà không rắn, có kèm xuất tinh sớm, thắt lưng và đầu gối buốt mềm, lại có thêm mệt mỏi không có sức, họng khô, phân khô táo, hoặc có sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi hồng, ít rêu, mạch tế sác.
Nguyên tắc trị liệu: Tư thận điều tinh làm chủ, kiêm thanh tả thận hoả.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
2.1. Tư thận khởi nuy thang.
Thục địa 20-40gr, Chế hà đầu ô 40gr, Câu kỷ tử 20gr, Sơn dược 15gr, Dương khởi thạch 15-30 gr, Dâm dương hoắc 5-10gr, Ma hoàng 1-3 gr, Bột thận chó vàng 1-2gr (trước khi ngủ đổ vào uống).
Thắt lưng buốt mềm, thêm tiêu Đỗ trọng (sao cháy Đỗ trọng) 15gr, Hoàng tinh 15gr.
Mất ngủ gia Sao táo nhân 15gr, Viễn chí 12gr, hoặc Tô diệp 10gr, Bách hợp 10gr.
Chi thể sợ lạnh gia Phụ tử 10gr, Can khương 10gr, Nhục quế 5gr.
Mệt mỏi uể oải, tự ra mồ hôi, gia Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sơn thù nhục, mỗi thứ đều 15gr.
Đầu choáng căng đau, gia Cúc hoa 12gr, Bạch thược 10gr.
Hạnh hoàn ẩm thấp phát lạnh, gia Ba kích nhục 15gr, Thỏ ty tử 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 21 ca, khỏi 17 ca, hiệu quả rõ rệt 2 ca, tổng tỉ lệ có hiệu chung 90,5%.
2.2. Nghiệm phương Địa long thang (27)
Can địa long, Hoài sơn dược, Sơn thù nhục, Thỏ ty tử, Thiên môn đông, Câu kỷ tử, Quy bản giao (uống khi đã nấu lỏng ra), mỗi thứ 10gr, Thục địa, sinh Mẫu lệ, mỗi thứ đều 12gr, Đan bì 6gr.
Âm hư hoả vượng, gia Tri mẫu, Hoàng bá, Thục địa thì thay bằng Sinh địa, bỏ Câu kỷ tử, Thỏ ty tử.
Can khí uất kết, gia Hợp hân bì.
Tâm thần bất minh, gia Toan táo nhân, chích Viễn chí.
Thấp nhiệt hạ chú, gia Tỳ giải, Xa tiền tử.
Di tinh gia Liên tu, Kim anh tử.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc với nước phân 2 lần uống sáng sớm và chiều tối.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 38 ca liệt dương do thận âm hư, khỏi 33 ca chuyển tốt 5 ca, toàn bộ có hiệu.
2.3. Địa hoàng ký sinh thang (28)
Sinh địa 13gr, Thục địa 13gr, Thiên hoa phấn 10gr, Đan bì 10gr, Mẫu lệ 30gr, Tang ký sinh 15gr, Xuyên tục đoạn, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Kim anh tử, mỗi thứ đều 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân ra uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 8 ca, khỏi 6, chuyển tốt 2, toàn bộ có hiệu.
2.4. Kinh nghiệm phương (29)
Quy bản 30gr, Miết giáp 18gr, Tri mẫu 10gr, Thạch quyết minh 30gr, Hoàng bá 10gr, Kỷ tử 12gr, Hoài sơn dược 15gr, Ngưu tất 10gr, Thạch hộc 10gr, Thục địa 15gr, Cam thảo 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 6 ca liệt dương do âm hư hoả vương đều có hiệu quả tốt.
2.5. Tam giáp phục mạch thang (30)
Chích cam thảo, Bạch thược, A giao (đun lỏng ra) mỗi thứ 18gr, Sinh địa 24gr, Mạch đông 24gr, Sinh mẫu lệ 24gr, Sinh miết giáp 30gr, Sinh quy bản 30gr, Hoả ma nhân 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
2.6. Tả quy ẩm gia vị (31)
Thục địa 40 gr, Quy bản giao 15gr (đun lỏng ra), Sơn thù nhục 5gr, Câu kỷ tử 12gr, Trạch tả 9gr, Sơn dược 9gr, Đan bì 9gr, Phục linh 10gr, Chích cam thảo 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
2.7. Bổ âm kiên hình tễ (25)
Thục địa hoàng 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Thỏ ty tử 12gr, Sinh sơn dược 15gr, Thiên môn đông 12gr, Mạch môn đông 12gr, Ngũ vị tử 10gr, Tri mẫu 10gr, Tang ký sinh 12gr, Hoài ngưu tất 10gr, Khiếm thực 15gr, Nhục thung dung 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống. Hoặc dùng phương trên, mỗi vị đều tăng gấp 5 lần số lượng làm 1 liệu trình, nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 10gr, mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 3 lần.
NGHIỆM ÁN:
Tư âm khởi nuy thang gia thêm Đỗ trọng 15gr, Hoàng tinh 15gr. Sau 56 ngày khỏi.
3. CAN KHÍ UẤT KẾT HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật không cứng lên được, tình chí uất ức, cấp thao dễ cáu, ngực buồn bằn không thích, hoặc ngực sườn cương đau hay thở dài, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
Nguyên tắc trị liệu: Sơ can giải uất, phụ lấy kiện tỳ ích thận.
PHƯƠNG TỄ GOM ĐƯỢC:
3.1. Tiêu giao tán “Thiên kim phương”, hợp Tam tử hoàn gia giảm (32)
Đương quy 15gr, Bạch thược 15gr, Sài hồ 1,5gr, Phục linh 15gr, Ngô công 1-2 con, Cam thảo 10gr, Thỏ ty tử 15gr, Xà sàng tử 15gr, Ngũ vị tử 15gr.
Mệnh môn hoả suy gia Ba kích, Tiên linh tỳ, Nhục thung dung.
Tâm tỳ hư tổn gia Dạ giao đằng, sao Táo nhân.
Sợ hãi hại đến thận gia Thăng ma, sao Táo nhân.
Thấp nhiệt hạ chú nhiều gia Xa tiền tử, Trạch tả.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 43 ca liệt dương khỏi 31, chuyển tốt 9, tỷ lệ hiệu quả chung 93,1%.
3.2. Sài hồ sơ can tán gia giảm (33)
Sài hồ 10gr, Chỉ xác 10gr, Xuyên khung 8gr, Bạch thược 10gr, Hương phụ 10gr, Uất kim 10gr, Thanh bì 8gr, Trần bì 8gr, sao Bạch truật 10gr, Phục linh 12gr, sao Táo nhân 12gr, chích Cam thảo 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
3.3. Tứ nghịch tán gia giảm (34)
Sài hồ, Uất kim, Chỉ xác, Bạch tật lê, mỗi thứ 15gr, Bạch thược 20gr, Phục linh, Trần bì, Đương quy, Cam thảo, mỗi thứ 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
3.4. Cam mạch đại táo thang gia vị (35)
Chích Cam thảo 10gr, Tiểu mạch 30gr, Đại táo 10 quả, Hương phụ tử 9gr, Viễn chí 9gr, Bạch tật lê 12gr, Hợp hân bì 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
3.5. Tiêu giao tán gia giảm (36)
Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Bạch truật, Kỷ tử, mỗi thứ đều 10gr, Cam thảo 5gr, Hoàng kỳ 20gr, Tiên linh tỳ 20gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
3.6. Thư can chấn nuy tễ (25)
Sài hồ 4gr, Đương quy 10gr, Bạch thược 10gr, Đan bì 10gr, Uất kim 12gr, Thạch xương bồ 12gr, Bạch truật 10gr, Phục linh 10gr, Nhục thung dung 15gr, Dâm hương hoắc 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
3.7. Ngô công sơ uất thang (37)
Đại ngô công (rết to) 2 con (nghiền bột chia ra uống), Địa long 10gr, Hải sâm 10gr (nghiền bột chia ra uống), Tàm dỏng (nhộng tằm) 15gr, Sài hồ 10gr, Hương phụ 10gr, Vương bất lưu hành 10gr, Bạch thược 20gr, Đương quy 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
3.8. Lý khí thông dương thang (38)
Quất hạch 10gr, Xà sàng tử 12gr, Ung bạch 9gr, Thân cân thảo 15gr, Sài hồ 10gr, Chỉ xác 10gr, Bạch thược 10gr, Vương bất lưu hành 9gr, Cửu thái tử 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống.
NGHIỆM ÁN:
Sài hồ sơ can tán gia giảm, sau 5 thang khỏi.
4. THẤP NHIỆT HẠ CHÚ HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật héo mềm, túi bìu ẩm ướt mà tanh hôi xệ căng, chi thể mệt mỏi, nước tiểu ít mà đỏ, lưỡi hồng rêu lưỡi vàng trơn, mạch huyền hoạt.
Nguyên tắc trị liệu: Thanh nhiệt lợi thấp, kiêm lấy bổ thận thông khiếu.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
4.1. Long đảm địa long khởi nuy thang (39)
Long đảm thảo 15gr, chế Đại hoàng 12gr, Ngô công 5 con, Địa long 20gr, Đương quy 15gr, Sinh địa hoàng 12gr, Sài hồ 9gr, Xa tiền tử (bọc vải) 18gr, Mộc thông 10gr, Trạch tả 12g, Xà sàng tử 12gr.
Can uất gia Hợp hân bì, dùng nặng hơn lượng Sài hồ.
Tỳ hư gia Đảng sâm, Thương truật, Bạch truật.
Di tinh gia Liên tu.
Tâm thần bất an gia Chích Viễn chí.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 64 ca liệt dương thấp nhiệt hình, khỏi 51 ca, hiệu quả rõ rệt 4 ca, có hiệu 4 ca, tỷ lệ có hiệu chung 92,2%.
4.2. Sơ can thanh lợi thang (40)
Sài hồ, Chỉ xác, Thương truật, mỗi thứ đều 9gr, Hoàng bá 10gr, Tri mẫu 10gr, Đan sâm 12gr, Đương quy 12gr, Lộ lộ thông 12gr, Ngưu tất 15gr, Bạch mao căn 20gr, Dĩ nhân 20gr, Long đảm thảo 18gr.
Ngực bụng trên bĩ buồn bằn, gia Uất kim, Bội lan.
Bụng dưới căng đau, gia Xuyên luyện tử, Ngũ linh chi.
Vùng thắt lưng buốt mềm, gia Tang ký sinh, Xuyên tục đoạn.
Di tinh tảo tiết gia Táo bì, Thỏ ty tử, Câu kỷ tử.
Mất ngủ nhiều mộng, gia Hợp hân hoa, Viễn chí.
Nghiêng nặng về thấp nhiệt gia Chi tử, Hoạt thạch.
Thấp nhiều, gia nặng Thương truật, Dĩ nhân.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 27 ca, khỏi 16 ca, chuyển tốt 8 ca, tỷ lệ có hiệu chung 88,9%.
4.3. Long đảm tả can thang gia giảm (41)
Long đảm thảo 15gr, Chi tử 15gr, Hoàng cầm 15gr, Sài hồ 15gr, Trạch tả 15gr, Đương quy15gr, Ngưu tất 15gr, Lộ lộ thông 12gr, Cam thảo 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
4.4. Tỳ giải phân thanh ẩm gia giảm (42)
Tỳ giải 20gr, Xương bồ, Phục linh, Xa tiền, Thương truật, Hoàng bá, Ích trí nhân, Phụ tử, mỗi thứ đều 10gr, Phòng kỷ 5gr, Ô dược, Xà sàng tử, Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ, mỗi thứ đều 5gr, Ngũ vị tử 3gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
4.5. Trừ thấp nhiệt khởi nuy tễ (25)
Thăng ma 5 gr, Sài hồ 8gr, Long đảm thảo 10gr, Hoàng cầm 8gr, Chi tử 8gr, Trạch tả 12gr, Mộc thông 10gr, Xa tiền tử (bọc vải sắc) 12gr, Sinh địa 12gr, Tri mẫu 10gr, Hoàng bá 8gr, Sinh Cam thảo 5gr, Dâm dương hoắc 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
4.6. Thanh can lợi thấp thang (38)
Hoàng bá 12gr, Hoàng cầm 12gr, Chi tử 9gr, Cù mạch 12gr, Biển súc 12gr, Xa tiền tử (bọc vải) 9gr, Mộc thông 9gr, Nhân trần 10gr, Sài hồ 6gr, Xà sàng tử 10gr, Thân cân thảo 15gr, Vương bất lưu hành 10gr.
NGHIỆM ÁN:
Sơ can thanh lợi thang, gia Kỷ tử, Tang ký sinh, Lộ lộ thông uống 5 thang khỏi. Đã chữa khỏi 9 ca.
5. Ứ HUYẾT NỘI TRỞ HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật không cứng lên hoặc lại có ngoại thương, hoặc đã trải qua phẫu thuật, hoặc cưỡng lại việc phóng tinh nhịn nín lại hoặc tính tình biến hoá dị thường, đa nghi hay cáu, tinh thần không hăng hái, sắc mặt tối mờ, chất lưỡi tím tối hoặc có ban ứ, mạch trầm sáp.
Nguyên tắc trị liệu: Hoạt huyết hoá ứ, phụ lấy bổ thận tráng dương.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
5.1. Thư uất hoạt huyết thang (43)
Đương quy 12gr, Sài hồ, Xuyên khung, Hồng hoa, Đào nhân, Uất kim, Xương bồ, Ngưu tất, Cam thảo, mỗi thứ đều 10gr.
Thận hư, gia Hải cẩu thận, Dương khởi thạch, Sơn thù nhục, mỗi thứ đều 10.
Can kinh thấp nhiệt gia Long đảm thảo, Hoàng cầm, mỗi thứ đều 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 50 ca liệt dương, khỏi 42 ca, có hiệu 6 ca, tỷ lệ có hiệu chung 96%.
5.2. Lý khí hoạt huyết thang (44).
Sài hồ 8gr, Mai khôi hoa, Uất kim, Đương quy, Tiểu hồi hương, mỗi thứ đều 10gr, Đan sâm 21gr, Lộ lộ thông 12gr, Ngô thù du 7gr, Bào khương 10 gr, Cam thảo 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 7 ca khỏi toàn bộ.
5.3. Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác - Quyển thượng)
Đương quy 15gr, Chỉ xác 10gr, Thục địa 20gr, Đào nhân 20gr, Hồng hoa 15gr, Xích thược 15gr, Sài hồ 10gr, Ngưu tất 15gr, Cam thảo10gr, Cát cánh10gr, Xuyên khung15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
5.4. Đan sâm đào hồng tứ vật thang gia vị (45)
Đan sâm 30gr, Đào nhân 10gr, Hồng hoa 10gr, Sinh địa 10gr, Xích thược 10gr, Xuyên khung 10gr, Xuyên ngưu tất 10gr, Mạch đông 10gr, Tang ký sinh 15gr, Xuyên tục đoạn, Ngũ vị tử 15gr, Dương khởi thạch 30gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
5.5. Bổ dương hoàn ngũ thang gia giảm (46)
Sinh hoàng kỳ 60gr, Đương quy vĩ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Địa long, mỗi thứ đều 10gr, Xuyên sơn giáp 12gr, Thổ miết trùng 12gr, Xuyên ngưu tất 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
5.6. Thiểu phúc trục ứ thang gia giảm (47)
Đương quy 15gr, Bạch thược 15gr, Xuyên khung, Nguyên hồ, Một dược, Bồ hoàng, Ngũ linh chi, Nhục quế mỗi thứ đều 10gr, Tiểu hồi hương 8gr, Can khương 8gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
5.7. Quế chi phục linh hoàn gia vị (45)
Quế chi 15gr, Phục linh 20gr, Trư linh 20gr, Đan bì 10gr, Đào nhân 15gr, Xích thược 15gr, Trạch tả 20gr, Tạo thích 10gr, Lộ lộ thông10gr, Sài hồ 10gr, Diên hồ sách 20gr, Lệ hạch 10gr, Quất hạch 10gr, Ô dược 10gr, Hương phụ 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
5.8. Hoá ứ khởi nuy thang (37)
Thuỷ điệt 3-5gr (nghiền nhỏ nuốt uống), Đương quy 20gr, Xà sàng tử 15gr, Dâm dương hoắc 10gr, Xuyên tục đoạn 15gr, Ngưu tất 15gr, Thục địa 30gr, Tử tiêu hoa 5gr (nghiền nhỏ nuốt uống), Đào nhân 10gr, Hồng hoa 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ phân làm 2 lần uống.
NGHIỆM ÁN:
Huyết phủ trục ứ thang, sau hơn 10 thang mọi chứng mất.
6. TÂM TỲ LƯỠNG HƯ HÌNH: (Bao quát tỳ khí hư hình)
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật không cứng lên, sắc mặt không tươi, tinh thần không hăng hái, choáng váng tim thổn thức, đêm ngủ không yên, ít hơi tự ra mồ hôi, ăn ít phân lỏng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch ti nhược.
Nguyên tắc trị liệu: Bổ ích tâm tỳ.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
6.1. Gia giảm quy tỳ thang (50)
Đảng sâm 15-30gr, Hoàng kỳ 15-30gr, sao Bạch truật, Phục thần, Viễn chí, Ba kích thiên, Long nhãn nhục, mỗi thứ 10gr, Dâm hương hoắc 15gr, Mộc hương 6gr, Chích Cam thảo 5gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước đặc 2 lần, trộn chung phân làm 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Dùng phương này chữa khỏi 6 ca.
6.2. Bồi tâm tỳ trị nuy tễ (25)
Hoàng kỳ 18gr, Đảng sâm 15gr, Chích Cam thảo 5gr, Bạch truật 10gr, Đương quy 10gr, Long nhãn nhục 12gr, Ngũ vị tử 8gr, Toan táo nhân 12gr, Thục địa hoàng 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Nhục thung dung 12gr, Dâm hương hoắc 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống, hoặc chiếu theo phương này, mỗi vị thuốc đều tăng lượng gấp 5 lần, nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 10gr. Mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần uống 1 viên.
6.3. Bổ trung ích khí thang gia giảm (51)
Đảng sâm 20gr, Hoàng kỳ 15gr, Thăng ma 6gr, Ngô thù du 6gr, Bạch truật 8gr, Tiểu hồi, Ô dược, Hồ lô ba, Ích trí nhân, mỗi thứ đều 10gr, Nhục quế 8gr, Cam thảo 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
NGHIỆM ÁN:
Gia giảm Quy tỳ thang 30 thang đều khỏi.
7. HOẢNG SỢ THƯƠNG THẬN HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật không cứng, hoặc nâng lên mà không rắn, sợ hãi, đa nghi, tim thổn thức dễ sợ, đêm nghủ không yên, tinh thần không hăng hái, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền tế.
Nguyên tắc trị liệu: Ích thận an thần.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
7.1. Định chí hoàn gia vị (52)
Đảng sâm, Phục linh, Thục địa, mỗi thứ đều 15gr, Thạch xương bồ, Viễn chí, Toan táo nhân, Câu kỷ tử, Sơn thù nhục, Nhục thung dung, mỗi thứ đều 10gr, Chu sa 1gr (đổ vào lúc uống), Linh từ thạch 25gr (sắc trước).
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
7.2. Hợp hoan hân thang (53)
Hợp hân bì 20gr, hoặc Hợp hoan hoa 12gr, Uất kim 10gr, Nhân sâm 9gr, Phục thần 12gr, Hoàng kỳ 15gr, Đương quy 12gr, Sinh địa 9gr, Bạch thược 9gr, Xuyên khung 6gr, Thỏ ty tử 30gr, Kỷ quả 12gr, Thạch xương bồ 10gr, chích Viễn chí 6gr, Long xỉ 20gr, Chu sa 1gr (đổ vào lúc uống), Tiên linh tỳ 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Dùng phương này chữa 27 ca liệt dương, đều thu được hiệu quả mãn ý.
7.3. Phương kinh nghiệm (54)
Hành ống cay sát gốc của mấy cây, Ruột tôm, Trứng dái dê 1 đôi.
Phương pháp chế dùng: Đem dọc hành bỏ vào trong lõi tôm lấy lấp đầy làm mức, dùng lửa nhỏ sấy khô, nghiền nhỏ mịn, mỗi buổi sớm và tối lấy 6gr ngoáy nước uống, dùng riêng 1 đôi trứng dái dê, thêm 1 ít rượu lâu ngày hấp chín, mỗi buổi sớm tối của mỗi ngày uống 1 lần. 1 tháng là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu hiệu quả chữa: Dùng liệu pháp này chữa nhiều ca liệt dương, phần nhiều thu được hiệu quả.
7.4. Đại bổ nguyên tiễn hợp Quy tỳ thang gia giảm (55).
Thục địa 20gr, Sơn thù nhục 10gr, Sơn dược 10gr, Câu kỷ tử 30gr, Đỗ trọng 15gr, Đảng sâm 30gr, Chích Cam thảo 6gr, Hoàng kỳ 30gr, Long nhãn nhục 30gr, Phục thần 10gr, Quảng mộc hương 3gr, sao Táo nhân 30gr, Viễn chí 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống.
7.5. Định chí hưng dương tễ (25)
Thục địa hoàng 50gr, Câu kỷ tử 30gr, Thỏ ty tử 30gr, Ngũ vị tử 20gr, Sinh long cốt 30gr, Viễn chí 15gr, Nhục thung dung 30gr, Dâm hương hoắc 20gr, Lộc giác sương 30gr, Hoài ngưu tất 10gr.
Phương pháp chế dùng: Phương trên cho vào hũ, lấy rượu trắng 650, 1 kg ngâm trong hũ, sau tuần thì dùng uống mỗi lần uống 10cm3, ngày uống từ 2-3 lần. Hoặc mọi thứ thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 10gr, mỗi lần uống 1 viên, ngày uống từ 2-3 lần.
NGHIỆM ÁN:
Định chí hoàn gia vị 6 tễ khỏi.
VI. LIỆU PHÁP CHÂM CỨU
1. THỂ CHÂM:
1.1. Huyệt vị: Trung cực, Quan nguyên, Tam âm giao (2 bên) (56)
Thủ pháp: Người bệnh nằm ngửa kẹp giữ tiến kim, vê kim tả pháp, đợi đắc khí, thì lưu kim 15 phút, cứ cách 5 phút vê kim bổ pháp mạnh 1 lần (chừng 10 giây), mỗi ngày 1 lần châm, 20 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 66 ca, khỏi cả.
1.2. Huyệt vị: Quan nguyên, Trung cực, Thái khê (57)
Thủ pháp: Đều lấy thủ pháp bình bổ bình tả, sau khi đắc khí thì lưu kim, lại ôn châm cứu từ 3-5 mồi, huyệt Hội âm dùng điếu ngải cứu ôn hoà và châm chim sẻ mổ thay nhau cứu. Nếu dương vật nổi lên không rắn hoặc di tinh thì giảm bỏ huyệt Hội âm, phối hợp châm huyệt Thái dương. Nếu đêm ngủ nhiều mộng, phối hợp châm Đại lăng. Khi châm huyệt Trung cực châm cảm giác phải lan tới đầu dương vật.
Phương pháp kể trên cách ngày châm 1 lần.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 11 ca, khỏi cả.
1.3. Huyệt vị: Trung cực, Quan nguyên, Khí hải (58)
Thận dương hư suy, gia Mệnh môn.
Tâm tỳ lưỡng hư, gia Túc tam lý, Tam âm giao, Chí thất.
Can thận âm hư, gia Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Tam âm giao.
Thủ pháp: Dùng phép thứ nhất của thiên sơn hoả, vê kim bổ hư.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 120 ca, khỏi 110 ca, chuyển tốt 7 ca, tỷ lệ có hiệu chung 97,5%.
1.4. Huyệt vị: Quan nguyên, Tam âm giao, Thận du, Mệnh môn, Thái khê (59).
Thủ pháp: Lấy xoay vê bổ pháp làm chủ, vê kim 30 phút. Huyệt Quan nguyên, Thận du, châm xong thêm cứu điếu ngải, huyệt Mệnh môn cứu cách gừng. Tam âm giao, Thái khê, châm bổ pháp. Nếu hiệu quả chữa không rõ, dùng thêm phép châm kim dưới da ở huyệt Tam âm giao, hoặc đâm kim huyệt Hội âm sâu 2 thốn lưu kim 20 phút, thấy bụng dưới và dương vật có cảm giác buốt, tê, căng là tốt.
Mỗi ngày châm 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình, nghỉ 5 ngày, lại châm liệu trình sau.
Thống kê hiệu quả chữa: Châm cứu làm chủ, phối hợp dùng thuốc đông y, xoa ấn, chữa 45 ca, khỏi 29, chuyển tốt 14. Tỷ lệ có hiệu chung 95,5%.
1.5. Huyệt vị: Dương mỹ huyệt (trên huyệt Thận du 2,5 thốn, chỗ mạch đốc ra 1 thốn), Trung cực, phối huyệt Tam âm giao, Túc tam lý (60).
Thủ pháp: Lấy kích thích mức vừa là hợp, nếu thể chất khoẻ mạnh có thể kích thích mạnh.
Mỗi ngày châm 1 lần, từ 6-7 phút vê kim 1 lần, 10 lần châm là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 23 ca liệt dương, đều sau 1 liệu trình khỏi cả.
1.6. Huyệt vị: Chủ huyệt: Đại hách, Mệnh môn.
Phối huyệt: Túc tam lý, Khí hải, Quan nguyên (61).
Thủ pháp: Huyệt Quan nguyên dùng hào kim 1-3 thốn sau khi đâm vào huyệt vị, vận dụng phép cảm giác đâm sâu vê phép bổ Thiên sơn hoả kích thích nức độ mạnh, làm cho cảm giác nóng từ cục bộ huyệt vị chuyền dẫn tới dương vật, sau đó lưu kim 30-40 phút thì rút kim. Mỗi ngày châm 1 lần.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 158 ca liệt dương, khỏi 146 ca, hiệu quả rõ rệt 7 ca, tỷ lệ hiệu quả chung 96,8%.
1.7. Huyệt vị: Thứ liêu, Khúc cốt, Âm liêm, Đại đôn, Thần khuyết.
Thân thể suy nhược, ăn uống không hăng hái, phân không thông gia Túc tam lý.
Mất ngủ gia Bách hội, Nội quan (62).
Thủ pháp: Thứ liêu, Âm liêm châm đến xuất hiện buốt, căng, nặng ở cục bộ làm mức, huyệt Khúc cốt ở độ sâu kim lấy xuất hiện cảm giác kích thích điện lan toả xuống gốc liệu đạo thì dừng. 3 huyệt này ở người châm cảm giác mạnh, mà khi vê kim ngón tay cảm thấy nặng, tụ, trệ, dùng thủ pháp vê kim bình bổ bình tả hoặc nhẹ mà nhanh, vê kim chừng 1 phút, lưu kim chừng 5 phút. Ở người châm cảm nhẹ, ngón tay vê kim cảm thấy nhẹ, nhẽo trơn, dùng thủ pháp phi, hoặc mạn thác (chùi chậm), vê kim chừng 2 phút, lưu kim 10 phút. Khi rút kim lại hơi vê kim thêm. Đại đôn, Thần khuyết dùng ngải cứu, không dùng kim châm.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 61 ca liệt dương, khỏi 34 ca, hiệu quả rõ rệt 10 ca, chuyển tốt 6 ca, tỷ lệ hiệu quả chung 81,97%
1.8. Huyệt vị: Quan nguyên, Trung cực (hoặc khúc cốt), Đại hách, Thận du, Mệnh môn, Thứ liêu, Túc tam lý, Tam âm giao, Thái khê.
Can uất không thư, gia Thái xung, Hành gian.
Thần kinh suy nhược, phối Nội quan, Thần môn, Bách hội (63).
Thủ pháp: Sử dụng hào kim 2 thốn, nằm ngửa châm Quan nguyên, Trung cực (hoặc Khúc cốt), Đại hách, mũi kim hướng về huyệt Hội âm đâm vào, sử dụng thủ pháp nâng ấn, vê kim, làm cho châm cảm truyền đến vùng quy đầu dương vật, nằm sấp đâm kim Thứ liêu, Thận du, Mệnh môn, đâm kim Thứ liêu lấy hào kim 2 thốn châm cảm phóng tán tới vùng Hội âm hoặc dương vật. Các huyệt còn lại dùng thủ pháp bình bổ bình tả, làm cho xuất hiện cảm giác buốt, tê, căng làm mức. Sau đó nhằm vào huyệt Quan nguyên, Trung cực (hoặc Khúc cốt), Thứ liêu, lấy phép châm kim trị thần. Phép châm kim trị thần: Là đâm kim vào huyệt vị đắc khí rồi, dặn dò người bệnh cẩn thận, giữ không để mất, trọn vẹn thần xuyên rót vào dưới kim, đợi dưới kim có cảm giác căng nóng sau đó vê dộng cán kim, xoay trái 1800, lại nhường người bệnh lấy ý dẫn khí, làm cho khí đến chỗ có bệnh, rồi sau đó giữ khí, làm cho khí tụ mà sinh chướng sinh nóng. Cách ngày trị 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 62 ca liệt dương, khỏi 41, chuyển tốt 15, tỷ lệ chung có hiệu 90,31%.
1.9. Huyệt vị: Chủ huyệt: Thứ liêu, Thần môn, Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao, Đại hách, Túc ngũ lý, Khúc cốt.
Huyệt phối: Cách du, Mệnh môn.
Thần kinh suy nhược, gia Bách hội, Nội quan.
Chủ huyệt mỗi lần chọn 3-5 huyệt, phối huyệt, mỗi lần chọn 2, lại thay chéo nhau đâm kim (64).
Thủ pháp: Sử dụng hào kim dài 2 thốn, sát trùng kim và huyệt vị, khi đâm kim lấy cảm giác cục bộ xuất hiện buốt, tê, căng, nặng, làm mức. Khi đâm kim huyệt Khúc cốt, mũi kim nghiêng về hướng huyệt Hội âm, tiến kim nhanh, dùng thủ pháp nâng ấn, vê xoay làm cho châm cảm chuyền đến quy đầu. Khi đâm kim Túc ngũ lý, châm cảm chuyền đến hội âm, đối với đắc khí tốt, dùng thủ pháp bình bổ bình tả, đối với đắc khí không tốt, dùng thủ pháp nâng ấn, xoay vê. Nếu như đúng là không đắc khí, có thể lưu kim 5 phút lại xoay kim, làm lại nhiều lần, làm cho đắc khí làm mức. Nói chung lưu kim từ 15-30 phút không nhất định là như nhau, khi rút kim, hơi thêm vê kim. Mỗi ngày châm 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 8 ca liệt dương, khỏi 5 ca, chuyển tốt 2, tỷ lệ hiệu quả chung 87,5%
1.10. Huyệt vị: Nhóm 1 lấy: Thận du, Tam âm giao, Bát liêu, Âm giao, Túc tam lý.
Nhóm 2 lấy: Phục lưu, Quan nguyên, Nhiên cốc, Trung cực, Khúc cốt.
Mỗi lần lấy từ 4-6 huyệt vị, thay chéo sử dụng.
Phối huyệt: Thận âm hư, gia Mệnh môn, Yêu dương quan, thận dương hư, gia Tâm du, Thái khê. Tỳ hư, gia Đại hách, Bễ quan (65).
Thủ pháp: Đem ngải nhung nặn thành viên, cắt gừng sống thành lát dày 2 phân (5mm), trọc lỗ, đặt lên huyệt,châm kim dùng thủ pháp bình bổ bình tả, sau khi đắc khí lưu kim, trước hết đem lát gừng sống đặt lên chỗ cắm kim, đem viên ngải đặt lên trên mặt lát gừng, điểm lửa đốt, đến mồi ngải cháy hết thì thôi. Khi dùng thủ pháp, châm cảm phải tới dương vật hiệu quả mới tốt nhất, thời gian chữa cấm sinh hoạt tình dục, mỗi ngày châm 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 9 ca liệt dương, khỏi 6 ca, chuyển tốt 2, tỷ lệ có hiệu chung 88,9%.
1.11. Huyệt vị: Huyệt Trật biên (hai bên) (66).
Thủ pháp: Người bệnh nằm sấp, từ mỏm gai thứ 3 xương tiến ( ) sang ngang 3 thốn (chỗ này người viết nghi nhầm, nó là mỏm gai 4 xương cùng chậu sang ngang 3 thốn mới đúng) lấy huyệt ở đó. Dùng 2 cây hào kim 4 thốn đâm chéo vào trong góc 750 so với mặt da nằm ngang, sâu trên dưới 2,5 thốn, làm cho châm cảm tới vùng bụng dưới, vùng gốc dương vật, hoặc tới quy đầu càng tốt. Lưu kim 30 phút, cứ 10 phút vê kim 1 lần, mỗi ngày châm 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Phối hợp với dùng thuốc đông y, chữa 36 ca liệt dương, khỏi 28 ca, có hiệu 5 ca, tỷ lệ có hiệu chung 91,71%.
1.12. Huyệt vị: Dương nuy (5 huyệt), Tam âm giao (2 bên)
Vị trí huyệt Dương nuy là: Trên đường từ rốn (Thần khuyết) đến bờ trên xương mu (Khúc cốt), ở giữa chỗ 1/3 trên, giữa chỗ 1/3 giữa, giữa chỗ 1/3 dưới kể là 3 huyệt. Ở giữa 1/3 giữa sang 2 bên, mỗi bên 1 thốn, kể là 2 huyệt, cộng là 5 huyệt (67).
Thủ pháp: Huyệt vị kể trên mỗi ngày châm 1 lần, mỗi lần lưu kim 20 phút, đều dùng phép bổ. Khi châm dương nuy huyệt làm cho mỗi huyệt vị đều có cảm giác tê lan toả xuống dương vật là dừng. Mỗi liệu trình là 12 lần.
Thống kê hiệu quả chữa: Phối hợp phương pháp phong bế huyệt Trường cường chữa 250 ca liệt dương, khỏi 205 ca, chuyển tốt 35 ca, tỷ lệ có hiệu chung 96%.
2. NHĨ CHÂM (68):
Huyệt vị: Thận, Bì chất hạ, ngoại sinh thực khí.
Phương pháp: Dùng kéo cắt băng vải dính 0,6x0,6 cm. Ở giữa dán lên hạt Vương bất lưu hành, dùng kẹp ép lại, dán lên huyệt vị kể trên, sau đó dùng ngón tay hơi ép thêm, hai tai thay chéo tiến hành, mỗi tuần 2 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
3. PHÉP CỨU (69):
Huyệt vị: Quan nguyên
Thao tác: Dùng ngải lâu năm làm thành mỗi cỡ vừa, trực tiếp cứu huyệt Quan nguyên, mỗi lần cứu 100-200 mồi, mỗi tuần 1 lần, cứ 3 lần là 1 liệu trình, hết liệu trình, dừng cứu 1 tuần.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 12 ca liệt dương, khỏi 7 ca, hiệu quả rõ rệt 3 ca.
VII. LIỆU PHÁP KHÁC
1. LIỆU PHÁP ẤN XOA HUYỆT VỊ (73):
- Xoa huyệt Dũng tuyền, Đại hách, Mệnh môn.
- Véo, ấn ở huyệt Dũng tuyền, Đại hách, Trường cường, Thận du.
- Gõ huyệt Dũng tuyền, Mệnh môn.
- Day, chà ở huyệt Dũng tuyền (dùng dầu bạc hà)
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa nhiều chục ca liệt dương, hiệu quả chữa rất tốt.
- Phép ấn xoa thận chó (74)
Lấy trứng dái chó tươi (hạch hoàn - cẩu thận), ấn xoa ở lòng bàn chân, mỗi lần ấn xoa từ 15-20 phút. Kiên trì mấy ngày đến mười mấy ngày không đều nhau.
Thống kê hiệu quả chữa: chữa 65 ca liệt dương, khỏi 51 ca, hiệu quả rõ rệt 9 ca, chuyển tốt 5 ca toàn bộ có hiệu.
2. LIỆU PHÁP ĂN UỐNG:
2.1. Quy kê hồ tiêu phương (76)
Gà 1 con (chưa đẻ trứng nặng chừng 1kg), bỏ lông và nội tạng, rùa đen 1 con (nặng chừng 500gr, bỏ mai), hột tiêu trắng 9gr, đường đỏ 500gr.
Phương pháp chế dùng: Các vị thuốc kể trên cho vào ổ bụng gà, đặt vào trong nồi đất, thêm 1 lít rượu trắng (không cho thêm nước), đậy lắp, lại dùng bùn đất đắp kín khắp, vùi trong lửa nhỏ đến mức thịt nhừ nát, ăn thịt và uống nước, trong vòng 2-3 ngày phải ăn uống hết, cách nửa tháng sau lại làm như thế.
* * * * * * * * * * *
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Lý Bưu, 8506 lệ nam tính bất dục chứng trị phân tích, Hồ Nam trung y học viện hoạ báo, 1989(2):77.
2/ Trịnh Văn Hoa, chấn nuy thang vi chủ trị dương nuy 68 lệ Quảng Tây trung y dược, 1990(2):7.
3/ Thang Thanh Minh, tiên tử địa hoàng thang trị liệu dương nuy: phụ 117 lệ lâm sàng quan sát, Hồ Nam trung y tạp chí, 1989(3):9.
4/ Trần Ngọc Mai ”kháng nuy linh” 737 lệ liệu hiệu quan sát, Trung y tạp chí, 1981(4): 36.
5/ Thương quan song toàn, mã tiền ngũ tử hoàn trị liệu dương nuy, Thượng Hải trung y tạp chí 1990(10):27.
6/ Trình Bá Dường, Tráng dương kháng nuy, tán vi chủ trị, dương nuy 120 lệ liệu hiệu quan sát, tân trung y 1991(4): 39.
7/ Kiều Chấn Cương, hưng dương đan trị liệu dương nuy, Thượng hải trung y dược tạp chí,1990(10):26.
8/ Nguỵ Dự Chương, Tự sự tứ sử tiên hà thang trị liệu dương nuy, Quý dương trung y học viện học báo, 1989(1):23.
9/ Hách Phác, ”Dương Xuân dược” trị liệu dương nuy 105 lệ quan sát, Trung tây y kết hợp tạp chí, 1984(2):117.
10/ Kim Á Thành, tráng dương linh trị liệu nam tính bất dục dự tính công năng chướng ngại 473 lệ liệu hiệu quan sát, Trung y dược nghiên cứu, 1989(6):34.
11/ Chu Lai Hưng, cử dương hoàn trị liệu thận hư dương nuy 100 lệ lâm sàng quan sát, Tân trung y, 1991(4):38.
12/ Vương Quảng Kiến, nam tính bất dục chứng biện trị quản kiến, Hà Nam trung y, 1985(6):35.
13/ Vĩ Bội Diệu, trị nệ ”Quy lộc bổ thận thang” trị liệu dương nuy bệnh 14 lệ, Quảng Tây trung y dược, 1983(4):27.
14/ Tưởng Thuỵ Phong, Tráng dương khởi nuy hoàn trị liệu dương nuy 150 lệ, Tân trung y, 1989(2):36.
15/ Ân Ái Hoa, Dâm hương hoắc, Thỏ ty tử tán trị liệu dương nuy 50 lệ, Vân Nam trung y tạp chí, 1989(6):13.
16/ Phàn Trung Châu ”Nam Nữ khoa bệnh thiên đầu diệu phương” (tục tập), khoa học phổ cập xuất bản xã, 1991 niên 2 nguyệt đệ 1 bản, đệ 6 điệp, đệ 24 điệp.
17/ Vương Vịnh Sơ, Giới nhung tán trị liệu dương nuy, Tứ Xuyên trung y, 1986(11), phong tam.
18/ Nam Chinh, Diên linh trường xuân đan trị liệu dương nuy chứng 165 lệ lâm sàng liệu hiệu phân tích, cập kỳ thực nghiệm nghiên cứu, Giang Tây trung y dược, 1990(1): 17.
19/ Lý Hưng Lâu, Tráng dương ích thận tửu trị liệu dương nuy107 lệ, Cát Lâm trung y dược, 1991(1):17.
20/ Lưu Dĩ Trí, Xà khởi thang trị liệu dương nuy 25 lệ, Phúc Kiến trung y dược,1987(6):32.
21/ Vương Nai Hán, Hưng dương tán trị du dương nuy 8 lệ, Hà Bắc trung y dược, 1987(3):44.
22/ Vương Hải Giang, Thận tuế thang gia vị trị liệu dương nuy chứng 26 lệ quan sát, Hà Bắc trung y,1990(1):32.
23/ Chu Khắc Chấn, dương nuy, Quảng Tây trung y dược, 1986(3):27.
24/ Chu Loạn Cát, Bất đảo hoàn trị dương nuy, trung y tạp chí, 1981(9):59.
25/ Lưu Hoan Tổ, Nam tính tính công năng dị thường đích biện chứng luận trị tâm đắc, Tân Cương trung y dược,1988(4):1.
26/ Lưu Xuân Phủ, Tư âm khởi nuy thang trị liệu dương nuy 21 lệ liệu hiệu quan sát, Triết Giang trung y tạp chí,1989(5):205.
27/ Hùng Kiện, Thận âm hư hình dương nuy 38 lệ trị liệu thể hội, Tân trung y, 1989 (2): 34.
28/ Phàm Trung Châu, ”Nam nữ khoa bệnh thiên đầu diệu phương”, Học thuật thư san xuất bản xã, 1990 niên 6 nguyệt xuất bản, đệ 26 điệp.
29/ Lưu Bảo Thiện, Y án lưỡng lệ, Quảng Tây trung y dược, 1980(2):23.
30/ Kim Xuân Nhạc, tam giáp phục mạch thang thiện trị âm hư dương nuy, Triết Giang trung y tạp chí, 1988(4):157.
31/ Điền Thuỵ Phương, Tư thuỷ hàm mộc trị du dương nuy, Tứ Xuyên trung y, 1989(4):24.
32/ Tân Quảng Quân, Tiêu giao tán hợp Tam Tử hoàn gia giảm trị liệu dương nuy 43 lệ, Cát Lâm trung y dược 1990(2):17.
33/ Mậu Bảo Nghênh, dương nuy, Triết Giang trung y học viện hoạ báo, 1985(4):17.
34/ Tào Hồng Hân, Dương nuy tòng can luận trị, Triết Giang trung y tạp chí, 1988(4): 156.
35/ Dương Thiện Đông, Can uất dương nuy án, Giang Tô trung y tạp chí, 1989(6): 25.
36/ Úc Quán Á, Dương nuy trị liệu tam tắc, Tứ Xuyên trung y, 1987(5): 4.
37/ Thạch Chí Siêu, Thạch xuân vinh trị liệu dương nuy thường dùng đích 10 chủng trùng loại dược, Cát lâm trung y dược, 1989(2):6.
38/ Mã Tử Tri, Điều can pháp trị liệu dương nuy thể hiệu, Hà Bắc trung y, 1988(5):39.
39/ Tào An Lai, Long đảm địa long khởi nuy thang trị liệu thấp nhiệt dương nuy 64 lệ, trung y tạp chí, 1990(8):54.
40/ Lệ Chi Viễn, Sơ can thanh lợi thang trị liệu dương nuy 27 lệ tiểu kết, Giang Tây trung y dược, 1989(1):9.
41/ Lãnh Trường Xuân, Long đảm tả can thang trị liệu dương nuy, Cát Lâm trung y dược, 1990(2):17.
42/ Đàm Sĩ Thần, Thanh nhiệt lợi thấp trị liệu dương nuy, Tứ Xuyên trung y, 1987(8):30.
43/ Thạch Diên Xưởng, Châm dược trị liệu tính công năng để hạ chứng 246 lệ, Thiểm Tây trung y, 1990(8):252.
44/ Lý Khánh Thăng, Tự lệ lý khí hoạt huyết thang trị liệu dương nuy 7 lệ, Hà Bắc trung y, 1988(5):12.
45/ Trương Học Văn, Y án tam tắc, Cát Lâm trung y dược, 1984(1):28.
46/ Châu Đào Sinh, Bổ dương hoàn ngũ thang trị dương nuy, Giang Tây trung y dược, 1989(6):16.
47/ Sử Học Mậu, Thiếu phúc trục ứ trị dương nuy, Tứ Xuyên trung y, 1987(8):25.
48/ Viên Hưng Thạch, Dương nuy tòng can luận trị, Liêu Ninh trung y tạp chí, 1988(10):12.
49/ Lý Bính Kỳ, Gia giảm quy tỳ thang trị liệu dương nuy, Tứ Xuyên trung y, 1988(7):36.
50/ Bành Tài Anh, Trị liệu dương nuy nhị tắc, Tứ Xuyên trung y, 1987(4):35.
51/ Đào Chính Nhiếp, Dương nuy chứng trị, Hà Bắc trung y, 1987(3):25.
52/ Tào Tư Lượng, Hợp hoan thang trị liệu mật nguyệt dương nuy, Giang Tây trung y dược, 1989(6):16.
53/ Lý Khắc Cần, Dương nuy trị nghiệm, trung y dược nghiên cứu, 1989(2):22.
54/ Lâm Hoàng Ích, Dương nuy, biện chứng tâm đắc, Hà Bắc trung y, 1986(6):43.
55/ Tằng Hợp Lâm, Châm thích trị liệu nam tử tính công năng chướng ngại bệnh 100 lệ liệu hiệu quan sát, Trung Quốc châm cứu, 1988(2):50.
56/ Đào Chính Tân, Châm cứu trị liệu dương nuy giản giới, Trung y tạp chí, 1981(12):36.
57/ Doãn Hưng Trung, Châm chích trị liệu dương nuy 120 lệ liệu hiệu tiểu kết, Triết Giang trung y tạp chí.1987(4):162.
58/ Hoàng Tôn Húc, Châm cứu dương nuy trị liệu, Trung Quốc châm cứu, 1988(1):50.
59/ Lý Hoài Nhân, Dương nuy chứng châm thích trị nghiệm, Thiểm Tây trung y, 1981(1):30.
60/ Hàn Thế Kiệt, Châm thích trị liệu dương nuy 158 lệ đích lâm sàng thể hội, Tân Trung y, 1989)4): 35.
61/ Trương Khâm, Châm cứu trị liệu dương nuy 61 lệ, Trung tây y kết hợp tạp chí, 1984(6): 356.
62/ Lưu Triết, Châm thích trị thần kinh trị liệu dương nuy 62 lệ, Hà Bắc Trung y, 1991(5):32.
63/ Khang Tích Như, Châm thích trị liệu dương nuy, Thượng Hải trung y dược tạp chí, 1990(10): 26.
64/ Từ Văn Đức, Ôn châm cứu trị liệu ”dương nuy” 9 lệ, Tân trung y, 1991(1): 40.
65/ Lưu Thiệu Bân, Châm dược kết hợp: trị liệu dương nuy 36 lệ, Thiểm Tây trung y, 1990(5): 203.
66/ Khương Diên Lục, Dương nuy huyệt châm thích cập Trường cường huyệt phong bế trị liệu dương nuy 250 lệ lâm sàng quan sát, Trung Quốc châm cứu, 1988(2):28.
67/ Trần Thụ Nhân, Nhĩ huyệt niệm áp pháp trị liệu dương nuy 13 lệ, Triết Giang trung y tạp chí, 1988(12): 529.
68/ Vương Phong Nghi, Ngải cứu Quan nguyên huyệt trị liệu dương nuy 12 lệ báo cáo, Trung Quốc châm cứu, 1983(1): 42.
69/ Lực Dục Tài, án ma liệu pháp trị liệu dương nuy, Tứ Xuyên trung y, 1991(6):27.
70/ Phàm Trung Châu, “Nam Nữ khoa bệnh thiên đầu diệu phương” (tục tập), khoa học phổ cập xã xuất bản, 1991. niên 2 nguyệt xuất bản đệ 98 điệp.
71/ Cung Cao Khuê, Quy kê hồ tiêu trị liệu dương nuy, Triết Giang trung y tạp chí, 1984(7): 310.
(THANG QUỐC TƯỜNG)
Dịch xong ngày 29/11/1997.
Người dịch: LÊ VĂN SỬU