DƯƠNG VẬT NỔI LÊN THÔ BẠO DỊ THƯỜNG

Thứ hai - 10/06/2024 03:22
I. KHÁI NIỆM
- Dương vật nổi lên thô bạo dị thường Đông y gọi là “cường trung” “cường dương”, thuộc bệnh tật công năng giới tính dị thường, là 1 bệnh lý ở dương vật không có quan hệ gì với giới tính tình dục và kích thích giới tính mà vẫn giữ lâu dài sự nổi lên thô bạo, ở tình huống không có giới tính tình dục và kích thích giới tính, dương vật nổi lên thô bạo giữ liền quá lâu dài, lại kèm có đau đớn. Công năng giới tính trở ngại dạng này, do không tiến hành sinh hoạt giới tính bình thường, có thể tới không sinh đẻ, và nếu như chữa không kịp thời, lại có thể dẫn tới liệt dương lâu dài vĩnh viễn.
- Y học hiện đại cho rằng nguyên nhân của bệnh này có mấy loại dưới đây:
Huyết dịch học dị thường, như bệnh tế bào dạng liền và bệnh máu trắng.
Viêm nhiễm, như chứng viêm tuyến tiền liệt và viêm liệu đạo.
Bệnh tật hệ thống trung khu thần kinh, như chứng liệt do tổn hại.
Dương vật bị thương
Sưng u bướu.
Đặc phát tính không rõ nguyên nhân.   
- Đông y cho rằng cường dương có liên hệ với bệnh của hai kinh can thận, thường bởi can kinh thực nhiệt hoặc âm hư hoả vượng gây nên, một bộ phận bệnh mẫu do thấp nhiệt hạ chú hoặc ứ huyết nội trở đưa đến. Bệnh này ở người trẻ khoẻ, bệnh nghiêng về can, nhiều thực chứng. Người già hoặc thân thể yếu đuối, bệnh nghiêng về thận, nhiều hư chứng.
II. CHẨN ĐOÁN
Bệnh này lấy hiện tượng thân xác người bệnh làm chỗ dựa chẩn đoán chủ yếu. Thông qua làm rõ bệnh sử nó giúp cho phát hiện nguyên nhân dương vật nổi lên thô bạo. Phải đặc biệt chú ý hoàn cảnh làm cho sự nổi lên thô bạo ấy lui đi mất và thời gian khi làm cơn nổi lên thô bạo trước đó. Kiểm tra thân xác phải chứng thực hải miên thể của dương vật căng đầy rõ rệt, trương lực lớn. Nếu như quy đầu và niệu đạo, hải miên thể cũng căng đầy, thì cũng có thể là do chứng viêm hoặc nguyên nhân thần kinh dẫn đến nổi lên thô bạo thời gian dài. Nếu cục bộ có ban ứ huyết phải nghĩ đến tổn thương dẫn tới. Nếu có điểm ứ, lâm ba kết hoặc tỳ tạng to thêm thì đưa ra rõ rệt có huyết dịch dị thường, kiểm tra hệ thống thần kinh có thể giúp thêm để biết riêng phương diện công năng thần kinh dẫn đến vướng ngại. Kiểm tra tuyến tiền liệt và dịch tuyến tiền liệt, có thể phát hiện chứng viêm tuyến tiền liệt. Lại có thể  căn cứ sự cần thiết chọn dùng kiểm tra xét nghiệm dưới đây: Thực nghiệm 3 chén nước tiểu và phân tích thường quy nước tiểu và nuôi cấy vi khuẩn, thường quy máu và đếm tiểu cầu, để làm rõ bệnh biến bí tiểu tiện và hệ thống huyết dịch.
III. YẾU ĐIỂM THÍ TRỊ
Tư âm thanh nhiệt là phép tắc trọng yếu. Bệnh này thường thấy chứng nhiệt, nhất là thận âm khuynh hư mà âm hư hoả vượng, cho nên trị nên tư âm thanh nhiệt, không nên bẻ thẳng bằng vị khổ hàn. Ngay đối với chứng can kinh thực nhiệt hoặc thấp nhiệt hạ chú, dùng thuốc khổ hàn thanh nhiệt cũng không thể nhiều quá, đề phòng dược vật khô táo thương âm. Thời gian sau bệnh biến lại phải lấy phép tư âm thanh nhiệt để cho tốt về sau.
Hoạt huyết thông lạc nhuyễn kiên là phép trị thông dụng. Bệnh này vô luận bởi đâu dẫn đến, ứ trở ở dương vật, trải qua lâu dài không mất đi đều là bệnh lý cơ bản. Cho nên ở biện chứng thí trị, đồng thời với thanh trừ nguyên nhân bệnh, thêm vào loại thuốc hoạt huyết thông lạc, tán ứ nhuyễn kiên, thì có lợi cho hướng khỏi của bệnh này.  
IV. PHƯƠNG DƯỢC CƠ BẢN
1. DƯỢC VẬT CƠ BẢN:
Long đảm thảo, Huyền sâm, Tri mẫu, Hoàng bá, Chi tử, Trạch tả, Quy bản, Côn bố, Miết giáp, Sinh địa, Mộc thông, Xích thược, Đương quy, Bạch thược.
2. PHƯƠNG TỄ THÔNG DỤNG:
2.1. Thược dược Cam thảo thang gia vị (1)
Bạch thược 90gr, Huyền sâm 30gr, Cam thảo 60gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
2.2. Phù âm ức dương tễ (2)
Thiên môn đông 15gr, Mạch môn đông 15gr, Bạch thược dược 15gr, Hoàng liên 8gr, Chi tử 10gr, Hoàng bá 8gr, Tri mẫu 10gr, Nguyên sâm(Huyền sâm)15gr, Đan bì 10gr, Sài hồ 5gr, Long đảm thảo 10gr, Chu sa phấn (bột) 4gr (gói riêng đổ vào lúc uống), Trân châu mẫu 20gr, Viễn chí 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
V. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
1. CAN KINH THỰC NHIỆT HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật nổi lên thô bạo rắn cứng, giữ lâu không suy, kèm theo là miệng đắng miệng khô, vật vã dễ cáu, hai bên sườn căng đau, ngực buồn bằn không thư, nước tiểu ít mà đỏ, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
Nguyên tắc trị liệu: Thanh tả can hoả.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
1.1. Long đảm tả can thang gia giảm (3)
Long đảm thảo 15gr, Chi tử 10gr, Hoàng cầm 10gr, Sài hồ 6gr, Sinh địa 12gr, Xa tiền tử (bọc vải) 10gr, Mộc thông 10gr, Đương quy 10gr, Tri mẫu 12gr, Hoàng bá 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống nóng vào sáng sớm và chiều tối.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa khỏi 5 ca cường dương.
            1.2. Phương kinh nghiệm (4)
Sài hồ 10gr, Long đảm thảo 10gr, Mộc thông 10gr, Đào nhân 10gr, Trạch tả 10gr, Sinh địa 15gr, Hạnh nhân 10gr, Hoàng cầm 10gr, Chi tử 10gr, Hồng hoa 10gr, Hắc đậu (đậu đen) 15gr, Cam thảo tiêu 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
2. ÂM HƯ HOẢ VƯỢNG HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: dương vật dễ nâng lên hoặc sau khi sinh hoạt tình dục dương vật vẫn rắn vươn thẳng ra không thu lại, ham muốn mạnh mẽ, tâm bứt rứt không ngủ được, miệng đắng họng khô, đầu choáng mắt hoa, thắt lưng và đầu gối buốt mềm, sốt về chiều và ra mồ hôi trộm, mệt mỏi không có sức, lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác.
Nguyên tắc trị liệu: Tư âm giáng hoả.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
2.1. Tri bá địa hoàng thang gia giảm (6):
Tri mẫu 15gr, Hoàng bá 15gr, Đan bì 10gr, Trạch tả, Sơn dược, Sơn thù nhục, mỗi thứ 10gr, Sinh địa 20gr, Nữ trinh tử 30gr, Sinh long cốt 30gr, Sinh mẫu lệ 30gr, Hoàng liên 5gr, Nhục quế 3gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước phân làm 2 lần uống.
2.2. Kinh nghiệm phương (7):
Nguyên sâm (Huyền sâm) 50gr, Mạch đông 50gr, Tri mẫu 10gr, Hoàng bá 10gr, Nhục quế (làm tán mịn uống riêng) 5gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước phân làm 2 lần uống.
2.3. Đại bổ âm hoàn gia giảm (8):
Sinh địa, Thục địa, Chích quy bản (sắc trước), Long cốt (sắc trước), mỗi thứ đều 20gr, Tri mẫu, Hoàng bá, Hoài ngưu tất, mỗi thứ đều 10gr, Sinh Đại hoàng 8gr (bỏ vào sau).
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống
2.4. Nhất quán tiễn hợp Cam mạch đại táo thang gia vị (9):
Sa sâm 12gr, Mạch đông 10gr, Đương quy 10gr, Sinh địa 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Xuyên luyện tử 6gr, Bạch thược 15gr, Cam thảo 10gr, Tiểu mạch 30gr, Đại táo 5 quả.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Dùng phương này trị khỏi 2 ca cường dương.
2.5. Kinh nghiệm phương (10):
Hoàng bá 15gr, Tri mẫu 12gr, Nguyên sâm (Huyền Sâm) 12gr, Sinh địa 15gr, Bạch thược 12gr, Long đảm thảo 10gr, Quy bản 20gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
2.6. Kinh nghiệm phương (11):
Trạch tả 15gr
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1tễ sắc uống thay chè.
Thống kê hiệu quả chữa: Dùng phương này chữa khỏi 3 ca cường dương.
3. THẤP NHIỆT HẠ CHÚ HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật căng cứng sờ đau nóng như đốt, kèm có nước tiểu ít mà đỏ, ngực buồn bằn buồn nôn, mất sức chân tay tê, miệng đắng, lưỡi hồng rêu vàng, mạch huyền hoạt mà sác.
Nguyên tắc trị liệu: Thanh nhiệt lợi thấp, thông lạc nhuyễn kiên.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
3.1. Bát chính tán gia giảm (12):
Mộc thông 8gr, Hoàng bá 10gr, Trạch tả 10gr, Tiêu Sơn chi 10gr, Xa tiền tử (bọc vải) 10gr, Lục nhất tán 10gr, Xích thược 10gr, Đương quy 10gr, Sinh địa hoàng (cho vào sau) 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
3.2. Tứ linh tán gia vị (13):
Phục linh 12gr, Trư linh 10gr, Trạch tả 10gr, Bạch truật 9gr, Hoàng bá 6gr, Tri mẫu 9gr, Xuyên luyện tử 10gr, Quất hạch 12gr, Lệ chi hạch 12gr, Hải tảo 12gr, Côn bố 12gr, Nhũ hương 6gr, Một dược 6gr, Mộc hương 9gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
3.3. Tam nhân thang gia vị (14):
Hạnh nhân, Hậu phác, Bạch thông thảo, mỗi thứ đều 10gr, Hoạt thạch 12gr, Xa tiền tử (bọc vải) 12gr, Hoàng bá 12gr, Đạm trúc điệp 12gr, Ý dĩ nhân 20gr, Bạch khấu nhân 6gr, Pháp Bán hạ 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
4. Ứ HUYẾT TRỞ TRỆ HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Dương vật nổi lên thô bạo, giữ lâu không suy, màu tím mà đau đớn, chất lưỡi tối, mạch trầm huyền.
Nguyên tắc trị liệu: Hoạt huyết hoá ứ thông lạc.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
4.1. Huyết phủ trục ứ thang gia giảm (15)
Đào nhân, Hòng hoa, Xích thược, Xuyên khung, Sơn giáp châu, mỗi thứ đều 10gr, Đương quy, Ngưu tất, Sài hồ, Chỉ xác, mỗi thứ 12gr, Sinh địa, Hoàng bá, mỗi thứ 15gr, Cát cánh 6gr, Cam thảo 5gr, Nhục quế 3gr (nghiền mịn uống riêng), Miết giáp chế dấm 20gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
4.2. Hồng hoa tán ứ thang gia giảm (16):
Đương quy vĩ, Hồng hoa, Tô mộc, Nhũ hương, Đại hoàng, Cương tàm, Liên kiều, Bối mẫu, Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích, Xuyên Ngưu tất.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
VI. LIỆU PHÁP CHÂM CỨU
1. THỂ CHÂM:
1.1. Huyệt vị (17):      Thần môn, Tam âm giao, Thứ liêu, Hội âm, Thái xung thấu Dũng tuyền.
Thủ pháp: Các huyệt đều dùng phép bình bổ bình tả, mỗi huyệt lưu kim 5-10 phút, bước đầu mỗi ngày châm 1 lần, sau 3 ngày thì cách ngày châm 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
1.2. Huyệt vị (18):      Nhóm 1: Thái xung thấu Dũng tuyền, Thái khê, Thứ liêu.
            Nhóm 2: Tam âm giao, Chiếu hải, Thần môn, Hội âm.
1.3. Huyệt vị (19):      Khí hải, Phong long, Bát liêu, Tam âm giao, Quan nguyên, Thận du.
Thủ pháp: Dùng kim 1,5 thốn, đâm vào da trên dưới 1 thốn, có tê tức cục bộ và tê lan theo đường kinh, Xoay kim làm phép nâng ấn, vê 1 phút, lưu kim 30 phút, cứ cách 5 phút vê kim vê kim 1 lần, mỗi ngày châm 1lần, 10 lần là 1 liệu trình. Khoảng cách giữa các liệu trình 3-5 ngày. Thời gian chữa cấm sinh hoạt tình dục.
VII. CÁC LIỆU PHÁP KHÁC
1. LIỆU PHÁP ÁN MA (20):
Để người bệnh nằm ngang, xoa cấp cạnh trong 2 đùi. 4 ngón tay thầy thuốc đặt vòng lấy cạnh trong đùi người bệnh, nhanh chóng chà xát lên xuống 100 lần, xong bên này dời sang bên kia, có thể kết hợp đắp rượu thư cân hoạt huyết ở nơi ấn xoa.
Ấn xoa vùng bụng dưới: Lấy cả 5 ngón tay của thầy thuốc xoè ra dán chặt lấy da vùng bụng dưới, sau khi bàn tay cảm thấy đắc khí, day động thuận theo chiều kim đồng hồ 30lần, lúc này phải cảm thấy gốc các khí quan trong ổ bụng dời động theo bàn tay sau đó bảo người bệnh tạm dừng hít thở, sau khi cơ bắp vùng bụng co cứng lại, lại dùng thêm sức day động 30 lần, lại bảo người bệnh thở hơi ra, làm cho cơ bắp bụng dưới thả lỏng, lại day động 30 lần.
Thủ pháp: Trong quá trình chữa, phối hợp châm bằng ngón tay ở huyệt vị ấn day lấy ngón tay làm kim, nhằm đúng Hải để (tức huyệt Hội âm), Huyết hải, Trường cường, Trung cực, Thừa sơn tiến hành ấn day, trong đó lấy huyệt Hải để làm huyệt chữa chủ yếu, thời gian ấn day hơi dài. Mỗi ngày làm 1-2 lần theo phép trên, liên tục làm 3-5 ngày. 
Thống kê hiệu quả chữa: Phép này chữa 2 ca cường dương do ngoại thương đều khỏi.
2. CHÁO ĐÀO, HỒNG:
Đào nhân 10gr (bỏ vỏ và đầu nhọn nghiền nát), gạo trắng 50gr.
Phương pháp chế dùng: Nấu cháo, sớm dậy dùng làm bữa sáng sớm, có thể thêm đường đỏ ngoáy cho dễ ăn.
*  *  *  *  *  *  *  *  *  *  *
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Tấn Cảnh Xuân, cường dương trị nghiệm, Tứ Xuyên trung y, 1988(10):21.
2/ Lưu Hoan Tổ, Nam tính công năng dị thường, đích biện chứng luận trị tâm đắc, Tân Cương trung y dược, 1988(4):11.
3/ Kiều Ngải Đông, trung y trị liệu âm kinh dị thường bột khởi 5 lệ, trung tây y kết hợp tạp chí, 1986(9):566.
4/ Tào Khai Dung (Nam khoa nghiệm phương hối biên) Trung Quốc y dược khoa kỹ xuất bản xã, 1991 niên 3 nguyệt xuất bản, đệ 139 điệp.
5/ Trương Lợi Dân, Tuẫn đàn nam tử tính công năng chướng ngại tùng can luận trị, Giang Tây trung y dược, 1991(2):23.
6/ Nghiêm Dục Bân, cường dương trị nghiệm cử ngung, Thiểm Tây trung y, 1985(12):550.
7/ Lưu Tế Xuyên, Chẩn dư bút lục, Giang Tây Trung y dược, 1982(4):38.
8/ Tạ Triệu Phong, Đại bổ âm hoàn trị du não niên dưỡng cường nhất lệ, Tứ Xuyên Trung y, 1987(5):52.
9/ Vương Vĩnh Nghị, âm kin dị thường bột khởi 10 lệ trị nghiệm, Vân Nam Trung y tạp chí, 1988(2):28.
10/ La Tứ Duy, Dương cường trị nghiệm, Giang Tây trung y dược, 1987(2):12.
11/ Trang Bá Thanh, Trạch tả trị cường dương chứng, Trung y tạp chí, 1987(10):65.
12/ Tần Lượng, Bát chính tán trị liệu cường, Cát Lâm trung y dược, 1990(2):17.
13/ Lý Lan Sinh, trị nghiệm nhị tắc, Quảng Tây trung y dược, 1980(1):38.
14/ Lý Khánh Thăng, Bất xạ tinh chứng trị nghiệm tam tắc, Bắc Kinh trung y tạp chí, 1988(1):53.
15/ Long Ngân Cửu, Huyết phủ trục ứ thang lâm chứng cử ngung, Thiểm Tây trung y, 1988(10):458.
16/ Vương Kỳ ”Trung y nam khoa học”, Thiên Tân khoa học kỹ thuật xuất bản xã, 1988 niên 7 nguyệt xuất bản, đệ 55 điệp.
17/ Văn Thanh Hoa, Trị liệu cường trung nghiệm án, Hà Bắc trung y, 1991(1):7.
18/ Chử Thành Viêm, Dương Giới Tân nghiệm án tuyển, Tứ Xuyên trung y, 1985(5):37.
19/ Vương Ngọc Anh ”Trung y chẩn trị  nam tính bất dục dữ tính công năng chướng ngại”, Trung Quốc y dược khoa kỹ xuất bản xã, 1990 niên 2 nguyệt xuất bản, đệ 155 diệp.
20/ Phàm Trung Châu, ”Nam nữ khoa bệnh thiên đầu diệu phương” Học thuật thư san xuất bản xã, 1990 niên 6 nguyệt xuất bản, đệ 47 điệp.
21/ Hoàng Cát Đường, “Nam khoa bệnh”, Quảng Đông khoa kỹ xuất bản xã, 1991 niên 7 nguyệt xuất bản, đệ 30 điệp.
(THANG QUỐC TƯỜNG) 
                                                           
                                                                                    Xong ngày 19/11/1997
                                                                                            LÊ VĂN SỬU

Nguồn tin: Dịch từ sách ”Nam nữ bất nhân dục chẩn trị hối tạng”

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây