VIÊM TUYẾN TIỀN LIỆT

Thứ sáu - 14/06/2024 07:26
I. KHÁI NIỆM
Viêm tuyến tiền liệt chủ yếu chỉ bệnh biến của chứng viêm tuyến tiền liệt do tế khuẩn không đặc dị. Đó là 1 loại bệnh thường thấy ở hệ thống sinh dục nam giới, theo thống kê thì chiếm 25-30%, người bệnh ngoại khoa tiết liệu. Những nghiên cứu phát hiện gần đây có quan hệ với vô sinh nam.
Tế khuẩn dẫn tới viêm tuyến tiền liệt chủ yếu có cầu khuẩn bồ đào, liên cầu khuẩn, khuẩn gậy đại trường, khuẩn gậy bạch hầu, v,v..  Ở người bệnh mạn tính, ngoài tế khuẩn không đặc dị kể trên, bệnh nguyên thể lại bao quát khuẩn gậy lao (kết hạch), môi khuẩn, tích trùng, chi nguyên thể, y nguyên thể, ngoài đó ra, số ít ca bệnh cũng có thể là chứng viêm vô khuẩn.
Viêm tuyến tiền liệt có thể chia làm 2 loại cấp tính và mạn tính. Cấp tính thường kế phát từ viêm nhiễm của các nơi khác trong thân thể, do máu đi, đường lim phô, đường nước tiểu, hoặc trực trùng lan rộng đưa tới. Lâm sàng lấy đặc điểm biểu hiện là chứng đột nhiên phát sốt cao, sợ lạnh, đái nhiều đều, đái gấp, đái đau, đau dớn vùng hội âm và hậu môn, hoặc đau đớn lan toả hướng về vùng bụng.
Người bệnh mạn tính tỷ lệ phát bệnh so sánh với cấp tính là cao, có thể do thời gian cấp tính kéo dài hình thành, cũng có thể sau viêm nhiễm trực tiếp hiện ra rõ rệt trạng thái chứng viêm mạn tính. Ngoài chứng biểu hiện lâm sàng thường thấy đái đều đều, đái gấp, đái đau, đái trắng, Hội âm và hậu môn xệ xuống, do nó có thể đã dẫn đến các loại công năng vướng ngại, hoặc hết tinh dịch, tinh trùng dị thường, có thể khêu gợi tự thân nảy ra kháng thể kháng tinh trùng, cho nên thường thành một trong những nguyên nhân vô sinh ở nam giới.
Viêm tuyến tiền liệt mạn tính trong đông y học thuộc phạm trù “lậu” (đái lậu), “trọc” (đái đục), “Huyết tinh” (tinh có máu). Đông y học cho rằng đi tới bệnh thường do nhân tố uống rượu quá mức, buông thả tình dục, cảm tà đã tổn thương cục bộ, dẫn đến thấp nhiệt ngấn lấn can thận, nhiễu loạn tinh thất (ngôi nhà của tinh), đàm trọc huyết ứ vướng đọng ở đường tinh mà hình thành, có ca bệnh có quan hệ với tỳ thận hư suy, lâm sàng có biểu hiện là thấp nhiệt, đàm trọc, huyết ứ là thực chứng, hoặc lại thấy chứng hậu tỳ thận hư suy.
II. CHẨN ĐOÁN
Căn cứ chẩn đoán của viêm tuyến tiền liệt cấp tính bao gồm các mặt dưới đây:
Trước khi phát bệnh có trải qua viêm nhiễm da dẻ, đường hô hấp trên, đường tiểu tiện hoặc ở vùng nào đó.
Chứng trạng trúng độc của viêm nhiễm toàn thân, biểu hiện tương ứng của viêm nhiễm đường tiểu tiện và vùng hội âm không thích (khó chịu), cuối cùng là đái ra máu, sau khi đái thì ra nhỏ giọt dầm dề.
Chẩn bằng ngón tay ở trực tràng có thể sờ thấy thân tuyến tiền liệt sưng to, lại có ấn đau rõ rệt, khi hình thành sưng mủ thì có cảm giác sóng động.
Hoá nghiệm kiểm tra thấy dịch tuyến tiền liệt đầy ắp tế bào mủ, có thể kiểm tra tới nguyên khuẩn của bệnh, nuôi cấy thì hiện rõ kết quả dương tính.    
Bộ phận viêm tuyến tiền liệt mạn tính bệnh mẫu có thể lấy căn cứ chứng trạng để làm ra chẩn đoán đặc trưng ấy là.
Hội âm, chung quanh hậu môn đau đớn.
Đái đều đều, đái đau, có cảm giác như đốt nóng khó ra nước tiểu.
Sáng sớm dậy hoặc khi đi đại tiện, miệng lỗ đái có nước dạng sữa màu trắng hoặc đùn ra dịch dính đặc.
Chứng trạng suy nhược thần kinh toàn thân và cơ năng giới tính vướng ngại. Dựa theo đúng biểu hiện đặc điểm kể trên có thể làm ra chẩn đoán bước đầu.
Nhưng do đại bộ phận người bệnh chứng trạng phức tạp và thiếu tính đặc dị, vì vậy thường cần kiểm tra thêm 1 bước nữa mới có thể chẩn đoán chính xác.
Kiểm tra ngón tay ở trực tràng: biểu hiện là thân tuyến tiền liệt hơi lớn tay ôm lên hoặc là co nhỏ lại, có ấn đau nhẹ, độ cứng có thể tăng thêm, chung quanh có thể dính liền mà làm cho thân tuyến cố định.
Thực nghiệm thất kiểm tra: Kiểm tra lam kính dịch tuyến tiền liệt dưới kính hiển vi thấy có bạch cầu nhiều thêm, dưới mỗi cao bội thị đã đạt tới 10 cái trở lên; Tiểu thể noãn lên chỉ (trứng mỡ phốt pho) giảm còn rất ít thậm chí mất hẳn đi. Độ PH của dịch tuyến tiền liệt lên cao (nước ngoài thống kê người bệnh viêm tuyến tiền liệt mãn tính bình quân độ PH là 8,1, vì vậy độ PH lên cao đối với chẩn đoán đi tới bệnh có giá trị tham khảo trọng yếu).  
Dịch tuyến tiền liệt có thể làm kiểm tra vi trùng (tế khuẩn) học, hoặc tiến hành nuôi cấy cấy vi trùng để chứng thực bệnh nguyên thể. Dịch nước tiểu ở chén thứ nhất và chén thứ 2 của thực nghiệm 3 chén nước tiểu thấy vẩn đục có thể lấy đưa cho thêm chứng cứ.
Ngoài những điều kể trên, lại có thể làm kiểm tra miễn dịch học ở dịch tuyến tiền liệt, kiểm tra nhũ toan thoát khinh môi, cho đến kiểm tra tổ chức sống của tuyến tiền liệt.
Từ viêm tuyến tiền liệt có thể dẫn đến đau đớn không thích nơi vùng thắt lưng, xương cùng, bụng dưới, phía trên xương mu và vùng hội âm, dễ dàng tạo thành chẩn đoán nhầm, cho nên đối với người bệnh xuất hiện chứng trạng kể trên cần kiểm tra tỷ mỉ, phân tích nhận ra sự thật.
III. YẾU ĐIỂM THÍ TRỊ
Nắm vững tiêu, bản, hư, thực. Dẫn đến bệnh tình rất là phức tạp, thường có hiện tượng hư thực hiệp tạp, tiêu bản đồng bệnh. Cấp tính thì lấy tiêu thực là hiện tượng đột xuất, mạn tính thì có thể lấy biến hoá hư thực rõ rệt. Bởi thế, trong quá trình trị liệu, phải nắm vững bệnh có tiêu bản hư thực và đâu nặng đâu nhẹ, từ đó mà dựng phép chữa, khiển vị thuốc, mới không làm mất gốc rễ biện chứng thí trị. Nhất là nắm đúng thời cơ, khử tà, phù chính, mức thuốc rất là trọng yếu để tránh nhầm làm hư cái hư, làm thực cái thực.
Điều trị hợp lý mọi tạng can, tỳ, thận. Bệnh này thường chứa góp tới tạng khí can, tỳ, thận, can kinh thấp nhiệt, tỳ hư thấp trệ, thận hư tinh khuy, đều có thể dẫn tới vô sinh, vì vậy thanh can lợi thấp, kiện tỳ khử thấp, ích thận điều tinh là phép thường dùng ở bệnh này. Nhưng phải theo đúng bệnh biến của tạng phủ chủ thứ, lấy trị tạng nào làm chủ, tạng nào chiếm thứ, có chỗ nghiêng nặng, mới có thể phối phương tỷ mỉ và đúng trọng điểm nổi bật, trị một tạng mà khỏi một tạng.
Trị liệu giai đoạn thực chứng cần kịp thời. Khí trệ, huyết ứ, thấp trệ, nhiệt uất đều đã là hiện tượng bệnh lý thường xuất hiện trong quá trình bệnh biến, lại là nguyên nhân dẫn đến bệnh tình thêm nặng. Thấp, nhiệt, khí, huyết có thể đã ảnh hưởng giúp nhau, kết với nhau lại, có thể dẫn đến chính hư, từ đó mà làm cho bệnh tình phức tạp, triền miên khó khỏi. Nếu có thể điều trị kịp sớm, không những điều trị giản đơn, thấy hiệu quả nhanh, hiệu quả tốt, lại dễ dàng trị tận gốc.        
IV. PHƯƠNG DƯỢC CƠ BẢN
1. DƯỢC VẬT CƠ BẢN:
Long đảm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Hoạt thạch, Cù mạch, Biển súc, Ngân hoa, Tử hoa địa đinh, Liên kiều, Hổ trượng, Trạch tả, Phục linh, Ý dĩ nhân, Khiếm thực, Tỳ giải, Thạch xương bồ, Đan sâm, Đương quy, Xích thược, Vương bất lưu hành, Diên hồ sách, Tạo giác thích, Xuyên sơn giáp, Đào nhân, Hồng hoa, Hoàng kỳ, Bạch truật, Thỏ ty tử, Sinh địa, Thục địa, Ba kích thiên, Sơn thù nhục, Câu kỷ tử.
2. PHƯƠNG TỄ THÔNG DỤNG:
2.1. Thiết quân thang (1)
Hoạt thạch, Kỷ tử, Huyền sâm, Sinh đại hoàng, Tô diệp, Lục thần khúc, Mã tiền thảo, Xuyên ngưu tất, mỗi thứ đều 12gr, Sinh địa 15gr, Biển súc 10gr, Thanh bì 6gr, Sinh sơn tra 18gr.
Thời gian cấp tính thì bỏ Sinh địa, Lục thần khúc, Mã tiền thảo, gia bột Hổ phách 3gr (phân ra nuốt), Tri mẫu, Hoàng bá, mỗi thứ 10gr.
Sốt cao gia Sinh thạch cao 45gr.
Đái đau gia Nguyên hồ 10gr
Đái đều đều không thông, gia Xích tiểu đậu 30gr.
Vùng thắt lưng buốt đau, gia Cẩu tích 15gr
Đầu choáng xoay, không có sức, đùi mềm, gia Đảng sâm 15gr, Thục địa 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân ra uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 22 ca, 7-12 thang thì thấy hiệu quả, khỏi 18 ca, chuyển tốt 4 ca.
2.2. Tiền liệt tuyến thang (2).
- Tiền liệt tuyến thang số 1:
Đan sâm, Trạch lan, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Thanh bì, Vương bất lưu hành, Bạch chỉ, Chế Nhũ hương, Chế Một dược, Xuyên luyện tử, Tiểu hồi hương, mỗi thứ đều 9gr, Bại tương thảo 15gr, Bồ công anh 30gr.
- Tiền liệt tuyến thang số 2:
Biển súc, Cù mạch, Xuyên luyện tử, Bạch chỉ, Thương truật, mỗi thứ đều 9gr, Xích tiểu đậu, Hoạt thạch, Hoàng bá, Bại tương thảo, mỗi thứ đều 15gr, Thông thảo 3gr.
- Tiền liệt tuyến thang số 3:
Ích trí nhân, Hương phụ, Cẩu tích, Ngưu tất, Tiên linh tỳ, Nữ trinh tử, Xuyên luyện tử, Đào nhân, Vương bất lưu hành, mỗi thứ đều 9gr, Hồng đằng, Chế miết giáp, Ô dược, mỗi thứ đều 15gr, Nhục quế 3gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
Khí trệ huyết ứ hình, dùng phương số 1.
Thấp nhiệt hạ chú hình, dùng phương số 2.
Thận hư hình, dùng phương số 3.
Đối với chứng khí trệ huyết ứ hình, sau khi trị 10 ngày, đổi dùng bài Tiền liệt tuyến hoàn (phương số 1 bỏ Bồ công anh).
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 154 ca, trong đó khỏi 102 ca, chữa khỏi cơ bản 17 ca, chuyển tốt 31 ca, vô hiệu 4 ca. Tổng tỷ lệ hiệu quả là 97,4%.
2.3. Cố thận đạo trọc thang (3).
Bột tỳ giải, Thỏ ty tử, Sao Uyển tử, Ích trí nhân, Hoài sơn dược, Ngưu tất, Phục linh, Trạch tả, Ô dược, Thạch xương bồ, Xa tiền tử (bọc vải sắc), Cam thảo tiêu.
Gia giảm: Nước tiểu vàng, đái đau, gia Bích ngọc tán, hoặc hợp với Đạo xích tán.
Bụng dưới, Hội âm, hạnh hoàn trướng đau, gia Xuyên luyện tử, Nguyên hồ, Lệ chi hạch.
Thắt lưng và xương cùng buốt đau, gia Đỗ trọng, Xuyên tục đoạn.
Di tinh, hoạt tinh, gia Đoàn long cốt, Đoàn mẫu lệ.
Công năng giới tính giảm (liệt dương), gia Ngũ vị tử, Tiên linh tỳ, Hoàng tinh.
Miệng khát, đại tiện bí, gia Thiên hoa phấn, sinh Chi tử.
Miệng khát, tiểu tiện khó, gia Tư thận hoàn.
Trong dịch tuyến tiền liệt tuyến có nhiều tế bào mủ, gia Bồ công anh, Bạch hoa xà thiệt thảo.
Dịch tuyến tiền liệt hoặc dịch tinh có hồng cầu, gia Nữ trinh tử, Hạn liên thảo.
Chất của tuyến tiền liệt nghiêng về cứng, trên cao và dưới đáy không bằng phẳng, hoặc có kết đốt, dùng thêm Tam lăng, Nga truật, Miết giáp.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với nước phân ra uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 133 ca, khỏi 50 ca = 37,6%, khỏi lâm sàng 42 ca = 31,6%, chuyển tốt 36 ca = 24%, vô hiệu 5 ca = 3,8%.
2.4. Thanh thận thang (4).
Tri mẫu 12gr, Hoàng bá 12gr, Long cốt, Mẫu lệ, Thiên thảo, mỗi thứ 15gr, Hàng thược (thược dược hàng châu), Sơn dược, mỗi thứ 10gr, Hải phiêu tiêu, Trạch tả, mỗi thứ 9gr.
Bàng quang thấp nhiệt, gia Bại tương thảo, Bồ công anh, Thạch vi.
Âm hư gia Sinh địa, Sơn thù nhục, Ngũ vị tử.
Thận dương hư gia Nhục quế, Ích trí nhân, Thỏ ty tử.
Tinh trọc trở khiếu, gia Hoài ngưu tất, Vương bất lưu hành, Đào nhân
Đường nước tiểu rít đau, gia Mộc thông, Xa tiền tử.
Nước tiểu có máu gia A giao, Đại kế, Tiểu kế.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với nước phân làm 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Trong 24 ca, khỏi 16 ca, có hiệu 5 ca, vô hiệu 1 ca, chữa nửa chừng 2 ca.
2.5. Âu thị tự lệ phương (6).
Thổ phục linh, Bại tương thảo, Sao cốc nha, mỗi thứ đều 30gr, Ngưu tất 12gr, Xuyên tỳ giải 15gr, sao Diên hồ sách 15gr, Mẫu Đan bì 9gr, Long đảm thảo 9gr, Chỉ xác 9gr.
Sốt nhiều lắm, gia Hoàng bá, Chi tử, Mã xỉ hiện, Mã tiền thảo.
Thấp thịnh, gia Xa tiền tử, Trạch tả, Phục linh, Ý dĩ nhân.
Đau dữ dội gia chế Nhũ hương, Chế một dược, Xuyên luyện tử, Ô dược.
Hiệp với ứ, gia Đào nhân, Hồng hoa, Tam lăng, Nga truật.
Âm hư gia tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa hoàng, Huyền sâm.
Khí hư, gia Hoàng kỳ, Đảng sâm, Hoài Sơn dược.
Niệu đạo chảy ra nhiều chất trắng đục, gia Kim anh tử, Khiếm thực.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Trong số 46 ca chữa, khỏi 17, hiệu quả rõ rệt 22, vô hiệu 7, tỷ lệ có hiệu chung là 84,8%.
2.6. Phức phương địa hổ thang (6).
Địa long 20gr, Hổ trượng 20gr, Mộc thông 15gr, Xa tiền tử 15gr (bọc vải sắc), Lai phục tử 20gr, Hoàng kỳ 30gr, Xuyên sơn giáp 20gr, Cam thảo 10gr.
Liệt dương gia Ngũ tử diễn tông hoàn.
Tinh có huyết gia Sinh địa, Bạch mao căn.
Di tinh gia Kim anh tử, Khiếm thực.
Hoạt tinh gia Bổ cốt chỉ, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử.
Tảo tiết gia Toả dương.
Tuyến tiền liệt có kết cứng gia Nga truật, Lôi hoàn.
Công năng giới tính xuống thấp thuộc dương hư, gia Dâm hương hoắc, Ba kích thiên, Nhục thung dung.
Thuộc âm hư gia Nữ trinh tử, Vương bất lưu hành.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với nước phân 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Qua chữa 232 ca, khỏi 128 ca (55,2%), chuyển tốt 62 ca (26,7%), kéo dài 42 ca (18,1%).
2.7. Hoa phấn giao nang (do xưởng trung dược Thị nam thông sản xuất)
Phương pháp chế dùng: Giao nang (túi dẻo) do dầu thực vật (da thái), Ngọc mễ, kiều mạch các vị bằng nhau, trộn hợp hoa phấn, trải qua bỏ tạp chất, khử trùng sấy khô, giã bột chế thành. Mỗi lần uống 4 viên (mỗi viên 0,3gr), một ngày 3 lần, uống đưa bằng nước sôi. 30 ngày là 1 liệu trình, uống liền 2-3 liệu trình.
2.8. Tiền liệt tuyến phiến (8)
Ngư tinh thảo, Phượng vĩ thảo, Thổ phục linh, Xa tiền thảo, Đan sâm, Ích mẫu thảo, mỗi thứ 15gr, Tỳ giải 12gr, Xuyên luyện tử 12gr, Nga truật 12gr, Nhục thung dung 12gr, Lậu lô, Đan bì, Nữ trinh tử, Mạch đông, mỗi thứ đều 10gr, Cam thảo 8gr.
Thận dương hư gia Kim quỹ thận khí hoàn.
Thận âm hư gia Mạch vị địa hoàng hoàn, hoặc Lục vị địa hoàng hoàn.
Phương pháp chế dùng: Các vị thuốc kể trên sắc với nước cô đặc rồi chế thành viên ép, mỗi viên chứa 1,4gr thuốc sống, mỗi lần uống 8 viên, mỗi ngày 3 lần uống. Uống thuốc liền 1 tháng là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Trong 50 ca chữa, khỏi 14 ca, hiệu quả rõ rệt 19 ca, tiến bộ 15 ca, vô hiệu 2 ca.
V. BIỆN CHỨNG THÍ TRỊ
1. VIÊM CẤP TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT:
1.1. Thấp nhiệt hạ trú hình:
Biểu hiện lâm sàng: Tuyến tiền liệt lớn thêm sờ đau rõ rệt, trong dịch tuyến tiền liệt đầy ắp tế bào mủ, tiểu tiện gấp đều đều mà không sướng, niệu đạo nóng như đốt mà đau nhói, hoặc nước tiểu kèm có máu, hội âm đau xệ xuống, bụng dưới chướng đau, phân kết khô, toàn thân nóng rét chéo nhau, miệng khô, miệng đắng mà dính, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi trơn nhẫy hoặc vàng nhẫy, mạch hoạt sác.
Nguyên tắc trị liệu: Thanh nhiệt lợi thấp.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
1.1.1. Bát chính tán gia giảm (9)
Đại hoàng 10gr, Hoàng bá 6gr, Biển súc 15gr, Cù mạch 10gr, Bích ngọc tán (gói vải) 15gr, Mộc thông 5gr, Thổ phục linh 15gr, Tỳ giải 10gr, Xa tiền thảo 15gr, Chi tử 10gr, Ngân hoa 15gr, Liên kiều 10gr, Hoàng cầm 6gr, Hổ trượng 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
1.1.2. Long đảm tả can thang gia giảm (10)
Long đảm thảo 10gr, Chi tử 10gr, Hoàng cầm 6gr, Sài hồ 6gr, Sinh địa 15gr, Xa tiền tử(bọc vải) 10gr, Trạch tả 10gr, Mộc thông 6gr, Đương quy 15gr, Cam thảo 10gr.
Nếu đái ra giọt trắng gia Khiếm thực 10gr,
Miệng đắng và thấp nhiệt nhiều gia Bại tương thảo 10gr, Bồ công anh 10gr, lại dùng nặng hơn lượng Long đảm thảo.
Chất tuyến tiền liệt mềm nhũn, gia Trạch lan 10gr, Nhũ hương 6gr, Đào nhân 10gr, Xích thược 10gr.
Công năng giới tính vướng ngại, gia Dâm hương hoắc 10gr, Tỳ giải 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống, nói chung 15 tễ là 1 liệu trình.
 Thống kê hiệu quả chữa: Trong 44 ca đã chữa, khỏi 16 ca (36,4%), hiệu quả rõ rệt 12 ca (27,3%), có hiệu 13 ca (29,5%), vô hiệu 3 ca, tỷ lệ có hiệu chung 93,2%.
1.2. Nhiệt độc hình:
Biểu hiện lâm sàng: Vùng hội âm sưng nóng đỏ đau, kiểm tra trực tràng phát hiện tuyến tiền liệt sưng mủ có cảm giác sóng động, đái ít, hoặc có đái ra máu, niệu đạo nóng đau, thắt lưng và bụng dưới căng đau, phân bí kết, lý cấp hậu trọng, toàn thân sốt cao không lùi, miệng khát thèm uống, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác.
Nguyên tắc trị liệu: Tả hoả giải độc.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
1.2.1. Hoàng liên giải độc thang hợp Ngũ thần thang (11)  
Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử, Ngân hoa, Tử hoa địa đinh, Xa tiền tử (bọc vải), Xích linh, Ngưu tất.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
1.2.2. Linh ý bại tương thang (12).
Phục linh 25gr, Ý dĩ nhân 20gr, Bại tương thảo 20gr, Thạch vi, Biển súc, Cù mạch, Hoạt thạch, mỗi thứ đều 15gr, Vương bất lưu hành 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống.
2. VIÊM TUYẾN TIỀN LIỆT MẠN TÍNH:
2.1. Thấp nhiệt hình:
Biểu hiện lâm sàng: Người bệnh tuổi rất nhẹ, bệnh tình ngắn, hoặc có viêm túi da bìu, viêm quy đầu, viêm hạch hoàn trước đó. Nước tiểu vàng ít, đục và có cặn lắng, đi tiểu đều đều, tiểu gấp, tiểu đau, bụng dưới và vùng hội âm căng đau, phân kết khô, khi dùng sức rặn thì ở miệng lỗ tiểu ra nhiều giọt nước trắng, miệng khô, dính và đắng, rêu lưỡi vàng trơn, mạch huyền, hoạt, sác. Tuyến tiền liệt sưng to, ấn đau rõ rệt, trong dịch tuyến tiền liệt có tế bào mủ (++) trở lên, nuôi cấy có tế khuẩn sinh trưởng.
Nguyên tắc trị liệu: Thanh nhiệt lợi thấp.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
2.1.1. Tỳ giải phân thanh ẩm gia giảm (13)
Tỳ giải 10gr, Xa tiền tử (bọc vải sắc) 10gr, Phục linh 10gr, Đan sâm 10gr, Hoàng bá 6gr, Bạch truật 6gr, Xuyên hậu phác 6gr, Sinh ý dĩ nhân 12gr, Thạch xương bồ 12gr, Bích ngọc tán 12gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
2.1.2. Đạo xích tán gia vị (14)
Sinh địa hoàng, Xích thược, Phục linh, mỗi thứ 15-30gr, Mộc thông, Trúc diệp, mỗi thứ 10-15gr, Đan bì, Trạch tả, Đan sâm, mỗi thứ 10-20gr, Cam thảo tiêu 3-6gr, Hoàng bá 6-10gr.
Nước tiểu đục, gia Tỳ giải.
Thắt lưng buốt, gia Tục đoạn.
Vùng hội âm sa xệ xuống, gia Bạch thược.
Trong dịch tuyến tiền liệt (hoặc dịch tinh) thấy có hồng cầu, gia Nữ trinh tử, Hạn liên thảo.
Có tế bào mủ, gia Bồ công anh, Hoạt thạch.
Tiểu thể mềm lâu chỉ giảm còn ít, gia Hà đầu ô, Câu kỷ tử.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với nước phân 2 lần uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 20 ca đều khỏi.
2.1.3. Cẩm hổ thang (15)
Đại hoàng (cẩm văn), Bán hạ, mỗi thứ 10-15gr, Hổ phách 5-10gr.
Phương pháp chế dùng: Đại hoàng, Bán hạ, sắc nước thành 200cm3, dùng 100cm3 đổ bột hổ phách vào uống 1 lần hết, hàng ngày mỗi buổi sáng sớm và tối đều uống 1 lần. Bước đầu dùng phương này, lượng thuốc từ nhẹ đến nặng, bởi từng người có khác nhau, khi uống 3 tễ trước, lượng đại hoàng dùng 10gr, nếu đại tiện không vượt qua 2 lần một ngày, Đại hoàng có thể dùng đến 15gr.
Thống kê hiệu quả chữa: Trong 34 ca chữa, khỏi 30 ca, chuyển tốt 2 ca, vô hiệu 2 ca.
2.1.4. Lỗ thị tự lệ phương (16)
Thổ phục linh 100gr, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thập đại công lao, Hổ trượng, mỗi thứ 120gr, Đăng tâm thảo 10gr, Dương trùng 40 con, Giáp châu 20gr.
Phương pháp chế dùng: 5 vị thuốc trước sắc với nước 4 lần, mỗi ngày uống 2 lần, hai ngày 1 tễ. 2 vị sau nghiền nhỏ mịn phân làm 4 lần, khi uống thuốc thì đổ vào uống. 7 tễ là 1 liệu trình, khoảng cách giữa các liệu trình 3 ngày.
Thống kê hiệu quả chữa: Trong 76 ca chữa, khỏi 18 ca, hiệu quả rõ rệt 44 ca, chuyển tốt 8 ca, vô hiệu 6 ca.
2.2. Ứ huyết hình:
Biểu hiện lâm sàng: Vùng hội âm đau nhói rõ rệt, đau dẫn vào hạnh hoàn (trứng dái), dương vật, vùng bụng dưới hoặc thắt lưng, quầng mắt đen xạm, chất của tuyền tiền liệt rất cứng hoặc kết đốt, trong dịch tuyến tiền liệt có tế bào mủ, cuối bãi đái có mấy giọt trắng, đi tiểu nhỏ giọt rít đau, hoặc mắt thường cũng nhìn thấy máu trong tinh, chất lưỡi tím hoặc có ban ứ, mạch sáp. Bệnh trình rất dài hoặc có trải qua bị hại ở hội âm.
Nguyên tắc trị liệu: Hoạt huyết hoá ứ.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
2.2.1. Hoạt huyết tán ứ thang (11)
Quy vĩ, Xích thược, Đào nhân, Xuyên khung, Tô mộc, Đan bì, Thái bạch, Chỉ xác, Qua lâu, Tửu Đại hoàng.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia 2 lần uống.
2.2.2. Tiền liệt tuyến thang (17)
Đan sâm, Trạch lan, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Nhũ hương, Một dược, Xuyên luyện tử, Thanh bì, Tiểu hồi hương, Bại tương thảo, Bồ công anh, Bạch chỉ.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống.
2.2.3. Hoạt huyết hoá ứ pháp phương (18)
Hoàng bá, Đại hoàng, Tri mẫu, mỗi thứ đều 15gr, Ngưu tất 20gr, Đan sâm 30gr, Ích mẫu thảo 50gr. Lại tuỳ chứng gia giảm.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống. Nói chung sau khi dùng thuốc sắc 2-4 tuần lễ, đem phương này đổi thành tễ viên, mỗi viên chứa 5gr thuốc sống, mỗi lần uống 1 viên, mỗi ngày 2-3 lần uống. Uống liền 2-3 tháng, uống thuốc 3-6 tháng mới có thể củng cố hiệu quả chữa.
Thống kê hiệu quả chữa: Trong 100 ca chữa, khỏi 24 ca, hiệu quả rõ rệt 20 ca, chuyển tốt 51 ca, vô hiệu 5 ca.
2.2.4. Vương bất lưu hành thang (19)
Vương bất lưu hành 15gr, Diên hồ sách, Đan bì, Đan sâm, Tạo giác thích, Đào nhân, Tam lăng, Nga truật, Ngưu tất, mỗi thứ đều 10gr, Xuyên sơn giáp, Hồng hoa, Tô mộc, Xuyên khung, Xích thược, mỗi thứ đều 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
2.3. Tỳ hư hình:
Biểu hiện lâm sàng: Bệnh tình rất dài, hoặc thể chất tỳ hư, cuối bãi đái ra giọt trắng, nước tiểu trong mà nhiều, hoặc nhiều lần đều đều, ý như nước tiểu không hết, sau khi đi tiểu còn thừa ra dầm dề, sau khi làm mệt thì nặng thêm, vùng hội âm đau xệ xuống, sau khi kiểm tra hậu môn thì trong hậu môn có cảm giác trướng xệ xuống kéo dài liền mấy ngày, thần mệt không có sức, sắc mặt không tươi, ăn uống không biết ngon, tim hồi hộp, tự ra mồ hôi, lưỡi nhạt mà béo, mạch tế nhuyễn.
Nguyên tắc trị liệu: Bổ trung ích khí.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
2.3.1. Bổ trung ích khí thang gia giảm (9)
Chích Hoàng kỳ 12gr, lộ Đảng sâm 10gr, Bạch truật 6gr, Trần bì 6gr, chích Thăng ma 6gr, chích Cam thảo 3gr, Đương quy 10gr, Phục linh 10gr, Khiếm thực 10gr, Ý dĩ nhân 12gr, đoạn Long cốt (sắc trước) 12gr, đoạn Mẫu lệ (sắc trước) 20gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
2.3.2. Hoàng kỳ cam thảo thang (20)
Sinh Hoàng kỳ, sinh Cam thảo, Đan sâm, Xích tiểu đậu, mỗi thứ đều 20gr.
- Nước tiểu có máu, gia Đại kế 10gr, Tiểu kế 10gr, Bạch mao căn 15gr.
- Nước tiểu đục như nước gạo, gia Tỳ giải 15gr, Hoạt thạch 10gr.
- Sốt cao tiện bí, gia Đại hoàng 10gr.
- Nghiêng về âm hư, gia Sinh địa 20gr, Tri mẫu 10gr, Hoàng bá 10gr.
- Thận âm hư, gia Thục địa 20gr, Nhục quế, Phụ tử mỗi thứ đều 9gr (chỗ này sách xếp chữ nhầm phải là dương hư mới đúng).
- Chất của tuyến tiền liệt cứng mà co nhỏ lại, gia Sơn (xuyên sơn) giáp 9gr, Tam lăng 6gr, Nga truật 6gr.
- Thắt lưng đau, gia Đỗ trọng 15gr, Xuyên (tục) đoạn 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống, 3 tuần là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 12 ca từ 1-3 liệu trình đều khỏi cả.
2.3.3. Thăng giáng trọc thang (21)
Sài hồ 8gr, Thăng ma 6gr, Cát cánh 9gr, Phục linh, Trư linh, Trạch tả, Xa tiền tử (bọc vải), Mộc thông, mỗi thứ đều 10gr - Tuỳ chứng mà gia giảm.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 43 ca, hiệu quả rõ rệt 27, có hiệu 13, vô hiệu 3, tỷ lệ có hiệu chung là 93%.
2.4. Thận hư hình:
Biểu hiện lâm sàng: Bệnh tình rất dài, có tiền sử thủ dâm hoặc hoạt động tình dục quá mức. Thắt lưng buốt mà mềm, liệt dương mà mộng di tinh, mắt thường cũng nhìn thấy tinh có máu, cuối bãi đái có giọt trắng, có khi miệng lỗ đái chảy ra dịch dính hoặc sợi tơ dính, đi tiểu xong nước tiểu còn thừa lại ra dầm dề không dứt, trong dịch tiền liệt tuyến tiểu thể noãn lâm chỉ giảm ít rõ rệt, hoặc có hồng cầu, ngũ tâm phiền nhiệt, sau ngọ sốt nhẹ gò má hồng, phân khô kết, nước tiểu vàng ít, lưỡi hồng rêu ít, giữa lưỡi có nét rách của rùa hoặc có rêu lưỡi xanh, mạch tế sác.
Nguyên tắc trị liệu: Bổ thận ích tinh, thu liễm cố sáp.
PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC:
2.4.1. Thỏ ty tử hoàn gia giảm (13)
Thỏ ty tử 10gr, Phục linh 10gr, Sơn dược 10gr, Sao uyển tử 10gr, Xa tiền tử (bọc vải) 10gr, Thạch hộc 10gr, Sinh địa 10gr, Thục địa 10gr, Xuyên tục đoạn 10gr, Ích trí nhân 10gr, Viễn chí 6gr, Kim anh tử 15gr, Ngũ bội tử 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
2.4.2. Huyền địa a giao thang (22)
Huyền sâm 15gr, Sinh địa 15gr, A giao (nấu chảy) 10gr, Hoàng bá 10gr, Bồ công anh 10gr, Tử thảo 10gr, Xa tiền tử (bọc vải) 10gr, Nhũ hương 10gr, Một dược 10gr.
Khí hư vô lực, gia Đảng sâm, Hoàng kỳ.
Dương hư chi lạnh, gia Phụ tử, Nhục quế.
Phân táo kết, gia Đại hoàng, Huyền minh phấn.
Bụng dưới căng dữ dội, gia Ô dược, Xuyên luyện tử.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.
Thống kê hiệu quả chữa: Trong 86 ca chữa, hiệu quả rõ rệt 46 ca (chiếm 53,47%), chuyển tốt 28 ca (chiếm 32,57%), vô hiệu 12 ca (chiếm 13,96%), tỷ lệ có hiệu chung là 96%.
2.4.3. Nhị tiên tam diệu thang (23)
Khiếm thực 30gr, Kim anh tử 30gr, Hoàng bá 30gr, Thương truật 5gr, Ngưu tất 10gr.
Bụng dưới trướng nhiều, gia Xuyên luyện tử 10gr.
Đái gấp, đái đau, gia Trúc diệp 10gr, Cam thảo tiêu 10gr, Mộc thông 5gr.
Di tinh tảo tiết, gia đoàn Mẫu lệ 30gr, Bạch liên tu (râu nhuỵ hoa sen trắng) 10gr.
Đầu tối, gia Thái tử sâm 30gr.
Không ngủ, gia Hợp hân bì 30gr.
Khớp đốt đau đớn, gia Phòng kỷ 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
2.4.4. Hàn thị tự nệ phương (24)
Hoàng bá 15gr, Đan sâm 15gr, Xa tiền tử 10gr, Tỳ giải 10gr, Ích trí nhân 10gr, Sinh địa 30gr, Thục địa 30gr, Đại hoàng 5gr (hậu hạ).
Tiểu tiện không thông, gia Mộc thông, Biển súc, Cù mạch.
Tiểu tiện vàng đỏ, gia Long đảm thảo, Chi tử.
Bụng dưới căng đau, gia Mộc hương, Diên hồ sách, Hương phụ.
Trung khí hạ hãm, nước tiểu ra từng giọt nhiều lần đều đều, gia Thăng ma, Sài hồ.
Hội âm chướng đau, gia Đương quy, Đào nhân.
Đái đau, nước tiểu vàng, miệng khô, gia Đạm trúc điệp.
Đái đều, đái gấp, gia Lệ chi thảo(?), Bạch hoa xà thiệt thảo, Hổ trượng.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống, 30 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Trong 178 ca chữa, hiệu quả rõ rệt 78 ca, có hiệu 66 ca, chuyển tốt 22 ca, vô hiệu 12 ca.
2.4.5. Lục vị địa hoàng thang gia vị (25-26)
Địa hoàng, Phục linh, Đan bì, Trạch tả, Sơn thù nhục, Sơn dược.  
Thấp nhiệt gia Biển súc, Cù mạch, Thạch vi, Xa tiền tử, Bồ công anh, Đinh hương, Hổ trượng.
Thận dương hư, gia Phụ tử, Nhục quế, Hoàng kỳ, Đương quy.
Thận âm hư, gia Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Miết giáp, Câu kỷ tử.
Ứ trệ, gia Xích thược, Bồ hoàng.
Hội âm đau nhói hoặc trướng đau, gia Nhũ hương, Một dược, Xuyên luyện tử.
Đau ở hành hoàn, ống dẫn tinh hoặc dương vật, gia Ô dược, Quất hạch, Thanh bì, Hồi hương.
Nước tiểu ra nhỏ giọt rít đau, đi tiểu không thông, gia Trạch lan, Ích mẫu thảo, Bại tương thảo.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống, 1 tháng là 1 liệu trình, có thể dùng liền 1-3 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 30 ca, khỏi 9, hiệu quả rõ rệt 12, có hiệu 7 ca, vô hiệu 2 ca, tỷ lệ có hiệu chung là 90,3%.
VI. LIỆU PHÁP CHÂM CỨU
1. LIỆU PHÁP ĐÂM KIM:
1.1. Huyệt vị (11): Bàng quang du, Trung cực, Âm lăng tuyền, Hành gian.   
Thủ pháp: Tả pháp hoặc bình bổ bình tả. Mỗi ngày châm kim 1 lần. Tả thấp nhiệt ở kinh Bàng quang và kinh Can, dùng ở viêm tuyến tiền liệt cấp tính thời kỳ đầu có hình thấp nhiệt hạ chú.
1.2. Huyệt vị (27): Hội âm, Thận du.
Thủ pháp: Mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần, đâm kim không lưu kim, 10 lần là 1 liệu trình.
1.3. Huyệt vị (28): Điểm giữa đường nối Hội âm và Giang môn.
Thủ pháp: Đâm kim 1,5-2 thốn, sau khi đắc khí thì nâng ấn mức độ nhỏ 2-3 lần, giữa các lần nâng ấn thì vê kim, lưu kim 20 phút. Mỗi ngày 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 30 ca, trong đó khỏi 9 ca, hiệu quả rõ rệt 15 ca, chuyển tốt 3 ca, vô hiệu 3 ca.
1.4. Huyệt vị:
Nhóm 1: Thận du, Khí hải, Tam âm giao.
Nhóm 2: Bàng quang du, Quan nguyên, Thái khê.
Thủ pháp: Thay chéo sử dụng 2 nhóm huyệt, mỗi ngày châm 1 lần, mỗi lần lưu kim 15 phút.
2. LIỆU PHÁP CHÂM CỨU (29):
2.1. Huyệt vị: Quan nguyên, Trung cực, Thái khê, Thái xung, Hội âm.
Thủ pháp: Đâm kim lấy thủ pháp bình bổ bình tả, sau khi đắc khí thì lưu kim. Hai huyệt Quan nguyên, Thái khê, mỗi huyệt đều cứu 3 mồi, huyệt Trung cực làm cho châm cảm hướng xuống dưới lan toả, chỗ Hội âm dùng điểm huyệt ấn xoa và cứu ngải thay nhau tiến hành 15-30 phút. Cách ngày 1 lần.
3. LIỆU PHÁP NHĨ CHÂM (30):
3.1. Huyệt vị: Tuyến tiền liệt, Phụ hạnh, Bàng quang, Thận thượng tuyến (đều lấy cả 2 bên)
Thủ pháp: Chôn kim.
4. LIỆU PHÁP ÁN MA:
4.1. Huyệt vị (11): Quan nguyên, Trung cực, Khí hải, Âm lăng tuyền, Tam âm giao
Thủ pháp: Nên dùng phép ấn điểm, rung, rẩy, đẩy, mỗi huyệt án ma trên dưới 1 phút, đẩy ngang bằng ở bụng dưới mấy chục lần.
4.2. Huyệt vị (41): Hội âm
Thủ pháp: Dùng ngón tay ấn áp ở huyệt Hội âm, ấn áp lên 30-50 lần, sau đó làm day xoay vòng tròn 30-50 lần, sức dùng cần đều đều, mức ấn day nên vừa phải, không nên quá nhanh, mỗi ngày 3 lần.
5. LIỆU PHÁP MIẾNG TỪ HUYỆT VỊ (42):
5.1. Huyệt vị: Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao.
Phương pháp: Đem miếng từ áp lên huyệt vị kể trên, dùng băng dính bằng vải cố định, liên tục 5 ngày, cách 2 ngày làm lại, phải dùng liên tục 3 tháng.
6. LIỆU PHÁP ĂN UỐNG:
Đậu xanh 60gr, Ruột già lợn (bỏ mỡ) 120gr.
Mỗi ngày nấu ăn 1 lần. Dùng hợp ở viêm mạn tính tuyến tiền liệt.
*  *  *  *  *  *  *  *  *  *  *
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Tân Đại Hưng Tổ chuyên thiết quan thang trị liệu tiền liệt tuyến viêm 2 lệ, Thượng Hải trung y tạp chí, 1985 (4):35.
2/ Bàng Quốc Minh ”Nam nữ bệnh kỳ hiệu lương phương”, Trung Quốc y dược khoa kỹ xuất bản xã, 1991 niên 1 bản đệ 281 điệp.
3/ Chu Vĩnh Khang cố tinh đạo trọcthang trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 133 lệ báo cáo, Trung y tạp chí 1988(9):41.
4/ Du Khai Hoằng Thanh thận thang gia vị trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 42 lệ, Thượng Hải trung y tạp chí 1986(7):34.
5/ Âu Xuân Vô khuẩn tính tiền liệt tuyến viêm 46 lệ lâm sàng phân tích, Triết Giang Trung y tạp chí 1990(6):250.
6/ Vương Thiếu Kim Trung dược trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 232 lệ lâm sàng quan sát, Cát Lâm Trung y, 1982(3):32.
7/ Ngệ Dục Sinh “Hoa phấn giao nang” trị liệu tiền liệt tuyến tăng sinh, mạn tính tiền liệt tuyến viêm 32 lệ lâm sàng quan sát, Giang Tây trung y dược, 1989(1):10
8/ Lý Nhật Khánh, Tiền liệt tuyến phiến trị mạn tính tiền liệt tuyến viêm 50 lệ lâm sàng tiểu kết, Bắc Kinh Trung y học viện học báo, 1982(1):29.
9/ Từ Phúc Tùng “nam tính bệnh trị liệu”, Giang Tô khoa học kỹ thuật xuất bản xã, 1991 niên 1 bản lệ 206 điệp.
10/ Trương Mẫu Kiến, Long đảm tả can thang trị liệu thấp nhiệt hạ trú hình tiền liệt tuyến viêm 44 lệ lâm sàng quan sát, Phúc Kiến trung y tạp chí, 1990(1):9.
11/ Lãnh Phương Nam, “Trung y nam khoa lâm sàng trị liệu học”, Nhân dân vệ sinh  xuất bản xã, 1991 niên 1 bản, đệ 312 điệp.
12/ Điền Nãi Canh, Linh ý bại tương thang gia giảm trị liệu tiền liệt tuyến viêm đích thể hội, Y dược 1984(2):23.
13/ Tào Khai Dung, “Trung y nam khoa lâm sàng thủ sách”, Trung Quốc y dược khoa kỹ xuất bản xã, 1990 niên 1bản, đệ 185 điệp.
14/ Trương Lỗ Dư, Đạo xích tán gia vị trị liệu nam tính bất dục chứng, Triết Giang trung y tạp chí, 1988(12):132.
15/ Điêu Hoán Vĩ, Cẩm hổ thang trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 34 lệ, Tân Trung Y, 1989(4):43.
16/ Lỗ Đông, Trung y dược trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 76 lệ lâm sàng quan sát, Vân Nam trung y dược tạp chí, 1991(5):10.
17/ Lưu Do Phương, Trung Tây y kết hợp trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm, Tân y dược học tạp chí, 1979(3):34.
18/ Trương Thủ Khiêm, Hoạt huyết hoá ứ pháp trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 100 lệ liệu hiệu quan sát, Hắc Long Giang trung y dược, 1984(6): 33.
19/ Từ Phúc Tùng, “Thực dụng trung y bí niệu sinh thực học”, Sơn Đông khoa học kỹ thuật xuất bản xã, 1987 niên 1 bản, đệ 172 điệp.
20/ Lưu Khang Bình, Hoàng kỳ cam thảo thang gia vị trị liệu tiền liệt tuyến viêm, Thiểm Tây trung y, 1985(6): 258.
21/ Đổng Thị Cường, “Bất dục chứng nghiệm phương tinh tuỵ” Bắc Kinh khoa học kỹ thuật xuất bản xã, 1990 niên 1 bản, đệ 75 điệp.
22/ Chu Thuỵ Cầu, Huyền địa agiao thang trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 86 lệ báo cáo, Sơn Tây Trung y, 1990(2): 20.
23/ Vinh Đình Chấn, Nhị tiên tam diệu thang trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 53 lệ, Hồ Nam Trung y tạp chí, 1988(3):45.
24/ Hàn Mộ Khang, Trung dược trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm, 178 lệ, Nam Kinh trung y học viện học báo 1990(2): 6.
25/ Lý Văn Phủ, Lục vị địa hoàng thang gia vị trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 30 lệ, Thực dụng trung y nội khoa tạp chí, 1988(2): 23.
26/ Vương Gia Ký, Lục vị địa hoàng thang gia giảm trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm, Trung y tạp chí, 1981(12): 61.
27/ Từ Bản Nhân, Châm thích trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 80 lệ, Trung Quốc châm cứu 1987(2): 19.
28/ Hàn Sùng Hoa, Kinh ngoại tuyển huyệt trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm 30 lệ, Triết Giang trung y tạp chí, 1988(5):280.
29/ Đào Tân Chính, châm cứu trị liệu mạn tính tiền liệt tuyến viêm, Trung y tạp chí, 1982 (8):55.
30/ Uý Trình Tĩnh, Nhĩ châm trị du mạn tính tiền liệt tuyến viêm 2 lệ, Quảng tây Trung y dược, 1987(6): 26.
31/ Trương Tú Trân, “Kiện khang trường thọ vận động chỉ nam”, Hà Nam khoa kỹ xuất bản xã, 1991 niên 1 bản, đệ 281 điệp.
32/ Hoàng Cát Đường, “Nam khoa bệnh”, Quảng Đông khoa học kỹ thuật xuất bản xã, 1991 niên 1 bản, đệ 194 điệp.
(THANG QUỐC TƯỜNG) 
Chú thích:
Ký hiệu phần tham khảo:
Tên sách dẫn để trong ngoặc kép trong dòng “  “
- Năm xuất bản ghi số. Ví dụ: 1981.
- Tên số tạp chí, báo để trong ngoặc đơn sau năm xuất bản. Ví dụ: 1988(5).
- Số trang để sau dấu hai chấm đứng sau số của tạp chí. Ví dụ: 1988(5):180.

    Xong ngày 17/11/1997.
Người dịch: LÊ VĂN SỬU
 

Nguồn tin: (Trích dịch từ sách “Nam nữ bất nhân dục chẩn trị hối tạng”)

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây