BỆNH ĐỐT SỐNG CỔ

Chủ nhật - 26/05/2024 23:45
     ( Sách Trung Quốc trung y bí phương đại toàn quyển trung ,từ trang 874 - 878.)
 
  1. Bệnh Chứng:
Bệnh ĐSC lại gọi là chứng tổng hợp cổ vai hoặc hội chứng vai gáy, là do tổ chức phần mềm ở đốt sống và chung quanh đó , như đĩa đệm đốt sống ,giây chằng phía sau ,giây chằng vùng màng bao tuỷ sống phát sinh cải biến bệnh lý mà dẫn đến rễ thần kinh cổ , tuỷ xương sống cổ ,động mạch sống cổ và thần kinh giao cảm bị chèn ép hoặc kích thích đã sản sinh ra các loại chứng trạng .Bệnh này ưa phát ở người lớn trên 40 tuổi. Bệnh ĐSC tuy biểu hiện lâm sàng không giống nhau , nhưng chứng trạng chủ yếu là đau gáy cổ ,vai cánh tay. Đông y cho rằng bệnh cơ chủ yếu của nó là lạc mạch ứ trệ, phong hàn thấp tà lấn vào ,vướng bại ở kinh mạch thái dương , kinh ngầm không thông ,hoặc khí huyết bất túc, gân mạch mất dưỡng ,thận hư tinh hao ,tuỷ không dưỡng xương .
            Bệnh ĐSC dựa theo vùng bị chèn ép ấy khác nhau , biểu hiện lâm sàng chủ yếu phân làm 3 loại : loại hình rễ thần kinh , loại hình tuỷ xương sống và loại hình động mạch đốt sống .
 1.Loại hình rễ thần kinh : Chủ yếu là đau cổ gáy ,lại lan toả theo rễ thần kinh cổ, bệnh nặng thì làm cơn đau đớn dữ dội, ảnh hưởng công tác và giấc ngủ khi vùng cổ ngửa ra sau hoặc ho hắng làm tăng cao sức ép bụng thì đau đớn có thể nặng thêm .Có một số bệnh nhân có thể có váng đầu, ù tai, đau tai, cũng có thể có đau đớn như điện chạy, đâm kim lan toả xuống cánh tay và bàn tay, cho tới sức nắm của bàn tay giảm,  bàn tay làm động tác nhỏ không khéo léo, chứng trạng có thể làm cơn lặp lại nhiều lần. Kiểm tra có thể phát hiện hoạt động vùng cổ  bị hạn hẹp ở mỏm gai vùng dưới cổ ,chỗ góc trên phía trong xương bả vai phía tới bệnh cho tới vùng cơ ngực lớn có phản ứng ấn đau, làm thực nghiệm kéo giãn đám cánh tay, thực nghiệm ép đỉnh đầu có phản ứng dương tính .
 2. Loại hình động mạch đốt sống : Trừ chứng đau cổ, vai ,cánh tay ra. Lại có chứng kích thích thần kinh giao cảm, biểu hiện là chứng trạng đường ruột, hô hấp, tim mạch cho tới có đau đầu, choáng đầu, quặn bụng trên, tai ù, tai điếc, nhìn vật không rõ. Quá lắm thì động mạch bị chèn ép làm đột nhiên bị té ngã tại chỗ, sau khi đột nhiên té ngã đến chỗ bởi thế mà vị trí vùng cổ thay đổi rồi lập tức nhận ra rõ ràng, lại có thể nổi lên chạy đi chạy lại .Kiểm tra người bệnh có 1/3 xuất hiện thể chứng dương tính rễ thần kinh. Có 4/5 người bệnh ở cạnh đốt sống cong và duỗi ra phía sau đến vị trí nhất định thì có xuất hiện đầu xoay ( choáng ) nặng thêm thậm chí té ngã .
            3. Loại hình tuỷ đốt sống : Lấy chứng trạng tuỷ sống làm chủ yếu, chi dưới phát sẵn, phát tê, không có sức, đi lại khó khăn hoặc như đi lên đồi bông, chi trên phát tê, cơ vùng bàn sức yếu, giữ vật không chắc, vật cầm ở tay dễ rơi, thậm chí xuất hiện tứ chi bại liệt, tiểu tiện không ra, nằm xuống không dậy được, có người thường kèm có đau đầu, đau đáy tai, đáy mắt, nuốt khó, vùng mặt xuất hiện mồ hôi khác thường. Kiểm tra có thể không có điểm ấn đau , thực nghiệm kéo lôi và ấn ép cổ âm tính. Thường xuất hiện cảm giác trở ngại ở vùng thân và chi dưới không có quy tắc, phản xạ đầu gân cang tiến,  trương lực cơ tăng cao, lại xuất hiện bệnh lý; nặng thì có xuất hiện cong co từng cơn ở khớp cổ chân đầu gối .

B. Xử phương:
1. Hà nhị cảnh chuỳ bệnh phương
(Xử phương của  Hà Nhuệ)
Công năng và chủ trị : Bổ gan ích thận ,dưỡng huyết thông kinh ,khử phong ,dứt đau .Chủ trị bệnh ĐSC .
Thành phương : Thục địa 15-25gr , Đan sâm 10gr, Tang chi 10gr , Sinh mạch nha 10gr, Đương quy vĩ 10gr, Lộc hàm thảo10-15gr, Cốt toái bổ 15gr ,Nhục thung dung 6-10gr ,Sinh bồ hoàng 20-25gr ,Kê huyết đằng 15-20gr ,Xà thoái 6gr  . Sắc nước uống .
Biện chứng gia giảm :
- Đau nặng : gia Nguyên hồ ,Chế nhũ hương , Chế một dược, mỗi thứ đều 10gr
- Huyết áp cao : bỏ Nhục dung
 -Chi có bệnh đau căng, hoạt động trở ngại : gia Thân cân thảo 10-15gr, Điền tam thất 1,5-2gr .
 -Phần mềm vùng cổ và chi trên đau buốt : Dùng thuốc tiêm  Xuyên khương tần ,Đương quy, Đinh công đằng. Mỗi loại 2cm3 tiêm cục bộ .
            Hiệu quả lâm sàng : Chữa 68 ca, kết quả có hiệu 66 ca (97%), chứng trạng không cải thiện 2 ca ( 1ca loại hình động mạch đốt sống, 1 ca loại hình tuỷ sống ).
Lời bàn : Bệnh này thuộc bản hư tiêu thực ,can thận bất túc là bản hư ,cong cấp bại đau, phong dương cang lên là tiêu thực .Chữa thì nên bổ can ích thận ,dưỡng huyết thông kinh, kiêm lấy khử phong chỉ thống .Trong phương dùng Thục địa ,Nhục thung dung bổ ích can thận để vun gốc đó ; Đan sâm ,Đương quy dưỡng huyết hoạt huyết ; Kê huyết đằng ,Sinh bồ hoàng phối lấy Tang chi ,Mạch nha hoạt huyết thông kinh; Lộc hàm thảo ,Cốt toái bổ khoẻ gân mạnh xương; Xà thoái khử phong dứt đau. Toàn phương lấy bổ làm chủ ,lấy thông làm dụng ,là đại ý của lập phương .( Chu cương )

2.Gia giảm cát căn quế chi thang
 (Xử phương : Quốc phòng khoa uỷ môn,Dương Hiểu Huệ)
Công năng chủ trị: Dưỡng vinh nhu can, hoạt huyết thư cân .Chủ trị bệnh ĐCS .
Thành phương: Bạch thược 30gr; Cát căn 15gr ; Mộc qua 15gr; Kê huyết đằng 12gr; Tang Chi 9gr ; Quế chi 9gr ; Chích cam thảo 6gr. Sắc với nước uống
            Biện chứng gia giảm :
 -Huyết ứ rõ rệt:  gia Đương quy ,Xuyên khung ,Đào nhân .
 -Đau đầu huyễn vận: gia Câu kỷ tử ,Xương bồ ,Mạn kinh tử .
 -Kèm có huyến áp cao:  gia Câu đằng ,Sơn tra ,Hy thiêm thảo .
 -Bàn tay ,cánh tay tê như gỗ rất nặng: dùng Kê huyết đằng ,Tang chi; gia Xuyên khung ,Cát cánh .
 -Ỉa chảy phân lỏng: gia sao Bạch truật ,Phục linh ,Phòng phong .
Hiệu quả lâm sàng : Chữa 68 ca trong  20-30 ngày .Kết quả : Khỏi 17 ca ,vô hiệu 6 ca .Tỷ lệ có hiệu 91,1% .Theo dõi hỏi 54 ca , 1-3 ca phát lại .
Lời Bàn: Cát căn quế chi thang nguyên phương  của  Trọng Cảnh,  chuyên trị bệnh thái dương và gáy lưng cứng thẳng mà lập phương;  mà bệnh đốt sống cổ làm cho cổ gáy cứng, thắng đứng, hoạt động bị hạn chế, hoăc đầu xoay, hoặc tay tê, với chứng này rất giống nhau, cho nên ông Dương nay dùng cổ phương lại dùng chứng gia giảm thu được hiệu qủa rất nhiều .Trong phương dùng Cát căn thang tân giải cơ ;Quế chi, Kê huyết đằng ôn kinh thông lạc ;Tang chi khử phong dứt đau ;Bạch thược ,Cam thảo ,Mộc qua chua ngọt nhu can, hoà doanh thư cân ( Chu Cương )

3. Lộc Đan Thang
(Xử phương của: Bắc kinh Trung y nghiên cứu viện, Cốt thông khoa nghiên cứu sở ,Trương trường giang)
Công năng  chủ trị : Bổ thận thông lạc, dưỡng huyết ,vinh cân .Chủ trị bệnh ĐSC.
Thành phương : Lộc hàm thảo 9-12gr, Bạch thược 9-12gr, Đan sâm 9-12gr , Xuyên khung 9-12gr, Thục địa  9-12 gr, Ý dĩ 9-12gr, Đương quy 9-12gr, Uy linh tiên  9-12gr. Sắc uống với nước.
Biện chứng gia giảm :
- Sắc mặt trắng nhợt, lưng gối buốt lạnh: gia Đỗ trọng, Bổ cốt chỉ, Thục phụ phiến ,Nhục quế .
- Ngực buồn bằn ,sườn trướng ,chi thể sưng căng không thích:  gia Mộc hương, Nguyên hồ, Chỉ xác, Ô dược.  
- Đau đớn cố định không dời ,đau nhói dưới lưỡi có nốt ứ: gia Đào nhân ,Hồng hoa ,Chế nhũ hương ,Chế một dược .
- Phong hàn thấp tà lưu mà không đi, thấy chứng đau đớn chạy đi hoặc đau gặp lạnh thì đau thêm, hoạc thân đau đớn trầm trọng: chọn thêm Phòng phong, Tần cửu, Quế chi ,Khương hoạt, Độc hoạt .
Hiệu quả lâm sàng : Chữa 40 ca , kết quả : Tốt nhất 9 ca (22.5%), Tốt 24 ca (60%) ,Kém 7ca ( 17.5%) .Tỷ lệ có hiệu chung 82.5% . Đối với  nhóm 21 người bệnh này theo dõi hỏi tiến hành 1/2 đến 4 năm ,trong đó có 19 ca hiệu quả chữa chắc chắn .
Lời Bàn : Thục địa, Lộc hàm thảo trong phương bổ can thận ; Đan sâm ,Đương quy, Bạch thược ,Xuyên khung dưỡng huyết bổ huyết ;Ý dĩ ,Uy linh tiên thông kinh lạc ;Thông qua vận dụng điện ví dụ phát thể phát thể cảm và kiểm tra vi tuần hoàn ,sơ bộ khẳng định phương này có thể cải thiện tình trạng huyết vận của tổ chức chung quanh cốt hoá ,tiêu trừ phản ứng viêm và thuỷ thũng gây ra kích thích cục bộ ,từ đó mà làm cho chứng trạng được cải thiện, cho nên chữa chứng cốt hoá đám dây chằng sau cột sống cổ có hiệu ( Chu Cương ) .

4. Tán phong thang
        (Xử phương của : Bắc kinh thị ,Tửu tiên kiều ,Chức công y viện ,My vị khang  đẳng)
Công năng và chủ trị : Ích khí hoạt huyế, khử phong thông lạc. Chủ trị bệnh ĐSC loại hình rễ thần kinh .
Thành phương: Hoàng kỳ 9-12gr, Sinh địa 9-12gr, Đẳng sâm 9-12gr, Đào nhân 9-12gr, Đan sâm 9-12gr, Hồng hoa 9-12, Xuyên khung 9-12gr, Hương phụ 9-12gr, Bạch thược 9-12gr, Địa long 9-12, Cát căn 9-12gr , Xuyên sơn giáp 9-12gr, Địa miết trùng 9-12gr, Uy linh tiên 9-12gr. Sắc uống với nước.
            Biện chứng gia giảm :
 -Huyết ứ quá lắm: gia Xuyên sơn giáp ,Chế nhũ hương ,Chế một dược .
 -Vị nạp không hăng hái: gia Sơn tra , Thần khúc .
 -Mạch nhỏ không có sức:  gia  Hoàng tinh.
Hiệu quả lâm sàng : Chữa 123ca , kết quả : Tốt nhất 36 ca ,tốt 56 ca , tốt ít18 ca ,vô hiệu 4 ca .Tỷ lệ có hiệu  96,7% .
Lời Bàn : Phương này dùng Hoàng kỳ ,Đẳng sâm để bổ khí; Đào nhân ,Hồng hoa dể dưỡng huyết hoạt huyết thông lạc; Lại dùng Thổ miết trùng, Xuyên sơn giáp, Địa long để phá ứ thông kinh thông mạch; lấy Hương phụ lý khí trong huyết mà dứt đau; dùng Uy linh tiên phát tán phong thấp ,lợi khớp đốt để thông kinh lạc; Gáy cổ cứng rắn thì gia Cát căn. Toàn phương ích khí hoạt huyết, khứ ứ thông lạc, thư cân chỉ thống. Có thể có công năng thúc cho tiêu lùi thũng nước và xung huyết màng túi trơn khớp chung quanh lỗ khe đốt sống. Đối với chèn ép đã dẫn đến tác dụng tích cực làm giảm nhẹ hoạt giải trừ ở rể thần kinh, tuỷ sống ,từ đó thu được hiệu quả chữa bệnh mãn ý.(Chu Cương).
( Trích ở sách sách lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách - NDVSXBX.Bắc kinh 1972)
                                                    Dịch xong ngày 07 tháng 02 năm 2003  

 

Nguồn tin: Lương Y Lê Văn Sửu dịch

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây