1.TRUNG PHỦ: 中府(Huyệt Mộ; Nơi chứa giữ vật chất bên trong; có tên là Ưng du) - Vị trí: Cạnh ngoài, phía trên của vách trước lồng ngực, trên vú 3 xương sườn, cách đường giữa ngực là 6 thốn, từ huyệt Vân môn xuống là 1 thốn, là phế mộ, chỗ hội của hai mạch Thủ Túc thái âm. - Cách lấy huyệt: Cho 2 tay chéo ra phía sau lưng thì thấy ở dưới đầu ngoài xương đòn hiện ra một hố lõm tam giác (chính giữa hố lõm là huyệt Vân môn) từ chính giữa hố lõm đó xuống theo đường rãnh giữa cơ tam giác vai và lồng ngực là 1 thốn, nằm trên khe sườn 1 - 2. Cách thứ 2: Từ đầu vú (chỉ dùng đo ở nam giới) đo ra ngoài 2 thốn rồi từ đó thẳng lên 3 khe sườn (tức là khe liên sườn 1 - 2). (Vị trí: Từ đường chính giữa ngực ra phía ngoài 6 thốn và dưới huyệt Vân Môn (Lu-2), khoảng 1 thốn, hơi ở giữa đường viền dưới của mỏm quạ.Cách xác định: Xác định vị trí huyệt Vân Môn (Lu-2) tại tam giác delta ngực, được giới hạn bởi xương đòn ở trên và mỏm xương quạ phía bên (được cơ delta bao phủ). Từ đó, sờ dọc theo bờ cơ delta 1 thốn là vị trí huyệt Trung Phủ (Lu-1) hơi ở giữa phía trong bờ trướccơ delta trên thành ngực, cách đường giữa ngực khoảng 6 thốn.Để định hướng: Khi xoay nhẹ bên ngoài với uốn cong khuỷu tay, mỏm quạ vẫn đứng yên trái ngược với củ nhỏ xương cánh tay sẽ di động cùng. Huyệt Hoa cái (Ren 20) trên đường giữa ngực; Hoắc trung (Ni26) cách đường giữa ngực 2 thốn; Khố phòng (Ma14) cách đường giữa ngực 4 thốn. Huyệt Chu vinh (Ma 20) cách đường giữa ngực 6 thốn, nhưng thấp hơn Trung phủ (Lu1) ngang với khe gian sườn 2.) - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3 - 5 phân thốn. Châm dưới da về hướng trên và bên ngoài sâu 1 - 2 thốn. Cứu 3 - 5 mồi, hơ 5 - 10 phút. - Chủ trị: Ho hắng, hen, tức ngực, đau bả vai, viêm phế quản, viêm phổi, lao phổi, bụng chướng, sưng ở tứ chi, ăn không xuống, nôn mửa, đảm nhiệt nôn ngược lên, ho nhổ nước bọt, nước mũi đục, bị gió ra mồi hôi, da đau mặt sưng, bướu cổ, tràng nhạc. - Tác dụng phối hợp: với Thiếu xung trị đau ngực; với Đại chùy trị viêm phổi, giãn phế quản xuất huyết; với Nội quan trị cánh tay mát lạnh; với Phế du, Khổng tối trị viêm phế quản mạn tính; với Kết hạch điểm, Phế nhiệt huyệt, Phế du trị lao phổi.