- Vị trí: Đầu nếp gấp nách xuống 3 thốn, cạnh ngoài cơ nhị đầu, co khuỷu tay thì từ khuỷu tay lên 5 thốn. - Cách lấy huyệt: Chấm mực vào đầu mũi, giơ tay lên, cánh tay chấm vào đầu mũi, nơi đụng có dấu là huyệt. (Vị trí: Ở mặt trong trên cánh tay, cách 3 thốn so với đầu cùng điểm tận cùng nếp nách trước, bên rãnh cơ nhị đầu.Cách xác định: Để bắp tay co (gồng cơ nhị đầu) chống lại lực cản. Tìm huyệt Thiên phủ (Lu 3) ở chỗ lõm trên rãnh cơ nhị đầu ngoài, cách đầu nách trước 3 thốn. Đôi khi, có thể cảm nhận được mạch đập (động mạch cánh tay). Hoặc: Chia khoảng cách giữa nếp gấp nách và nếp gấp khuỷu tay (Xích trạch - Lu 5) thành ba phần. huyệt Thiên phủ (Lu 3) nằm ở điểm 1/3 của đường nối tính từ nếp nách.Huyệt Hiệp bạch (Lu 4) cách huyệt Thiên phủ (Lu 3) 1 thốn. Huyệt Thiên tuyền (Pe 2) nằm giữa 2 đầu của cơ nhị đầu cánh tay cách nếp nách 2 thốn.) - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, CẤM CỨU. - Chủ trị: Hen xuyễn, mũi chảy máu cam, khái huyết, hầu họng sưng đau, khuỷu cánh tay đau, trúng phong tà, chảy nước mắt, hay quên, phi thi ác thuyên (một chứng thi quyết), nói lời của quỷ, sốt rét nóng lạnh, mắt hoa, nhìn gần mờ mờ, tràng nhạc; Mất ngủ, buồn bã vô cớ, bướu cổ .