1.2. VÂN MÔN

Thứ sáu - 23/02/2024 02:53
1.2. VÂN MÔN

2.VÂN MÔN: 雲門(Cửa của tiếng nói)

- Vị trí: Dưới xương đòn, từ giữa ngực ra 6 thốn, giữa hố lõm tam giác, ở dưới huyệt Cự cốt, từ huyệt Khí hộ ra 2 thốn.
(Vị trí: Từ đường giữa ngực ngang ra 6 thốn, dưới xương đòn, ở chính giữa tam giác delta-ngực.Cách xác định: Xác định góc tạo bởi bờ dưới ngoài của xương đòn và mỏm quạ (được cơ delta bao phủ). Tại đây, tại điểm chuyển tiếp của các điểm bám xương đòn của cơ delta sang cơ ngực (tam giác cơ delta-ngực), Vân môn (Lu 2) nằm ở trung tâm của chỗ lõm rõ ràng có thể sờ thấy trên thành ngực, cách đường giữa ngực khoảng 6 thốn.Huyệt Trung phủ (Lu 1) ở dưới 1 thốn hơi chếch với huyệt Vân môn (Lu 2). Huyệt Toàn cơ (Ren 21) trên đường giữa ngực; huyệt Du phủ (Ni 27) cách đường giữa ngực 2 thốn; huyệt Khí hộ (Ma 13) cách đường giữa ngực 4 thốn).
- Cách châm cứu: Châm chếch lên trên và ra ngoài sau 0,5 - 1 thốn, cứu  3 - 7 mồi, hơ 5 - 15 phút.
- Chủ trị: Ho hắng, hen xuyễn, đau ngực, ngực buồn bằn, viêm quanh khớp vai, thương hàn tứ chi nóng không dứt, đau khắp sườn và lưng trên, hầu bại, tràng nhạc.
- CHÚ Ý: CẤM CHÂM SÂU, sợ bách thần tán.
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây