23.NHIẾP CÂN:顳筋(Gân tự ý làm bậy; có tên là Thừa quang – Đảm mộ)
- Vị trí: Phía trước huyệt Uyên dịch 1 thốn, khe sườn 5 – 6, giơ tay lấy huyệt. Túc Thái dương, Thiếu dương hội ở đó.( Huyệt Uyên dịch (GB 22) (trên đường giữa nách, cách đỉnh nách 3 thốn ở khoang liên sườn thứ 4, hoặc theo Deadman ở khoang liên sườn thứ 5) tiến về phía trước 1 thốn.Cách xác định: Với cánh tay dang vừa phải, xác định đỉnh của nách. Dưới đỉnh này 3 thốn, trước tiên hãy xác định huyệt Uyên dịch (GB 22) trong khoang liên sườn thứ 4. Sau đó xác định vị trí trước huyệt Uyên dịch (GB 22) 1 thốn, cũng trong khoang liên sườn thứ 4, là huyệt Trấp cân (GB 23). Để định hướng: Núm vú thường nằm ở khoang liên sườn thứ 4 ở nam và ở nữ khi nằm ngửa. Lưu ý: khoang gian sườn cong lên theo chiều ngang.Cũng nằm ngang mức khoang gian sườn thứ 4 là huyệt Đản trung/Chiên trung (Ren-17), đường giữa; huyệt Thần phong (Ni/KID 23), đường giữa ngang ra ngoài 2 thốn; huyệt Nhũ trung (Ma/ST 17), đường giữa ngang ra ngoài 4 thốn; huyệt Thiên khê (Mi/SP 18), đường giữa ngang ra ngoài 6 thốn (cách đường dọc qua vú 2 thốn); huyệt Thiên trì (Pe/P 1), núm vú ngang ra 1 thốn; huyệt Uyên dịch (Gb 22) thẳng đường giữa nách xuống, trong khoang gian sườn 4). - Cách châm cứu: Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 3 – 5’. - Chủ trị: Nôn mửa; ợ chưa; chảy dãi; hen xuyễn; viêm mạc lồng ngực; trong ngực bạo tức không nằm được; thở dài; hay buồn; bụng dưới nóng; muốn chạy; hay nhổ bọt; nói năng không chỉnh; tứ chi không gọn; nôn mửa ra nước túc (nước chứa lâu ngày trong dạ).