13.21. TOÀN CƠ
Chuyên Viên
2024-02-26T02:23:46-05:00
2024-02-26T02:23:46-05:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/du-huyet/13-21-toan-co-470.html
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/dong-y-hc/cham_cuu/nham-mach/21.jpg
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ hai - 26/02/2024 02:23
21.TOÀN CƠ:璇璣(Còn gọi là Tuyền Cơ;Viên ngọc đẹp mà không tròn)
- Vị trí: Từ huyệt Thiên đột xuống 1 thốn, ở đường dọc chính giữa ngực.( Nằm ở đường giữa ngực, phía dưới bờ trên cán ức. Cách xác định: Bờ trên của cán ức giới hạn bởi hố dưới cổ. Hãy sờ dưới bò trên xương ức; tại đây huyệt Toàn cơ (Ren 21) nằm trên đường giữa ngực. Cùng mức bên dưới xương đòn là huyệt du phủ (Ni/KID 27) cách đường giữa ngực 2 thốn; huyệt Khí hộ (Ma/ST-13) nằm ở phía ngoài bờ cong ngắn của xương sườn thứ 1, phía dưới điểm giữa xương đòn và huyệt Vân môn (Lu 2) đường giữa ngực ra ngoài 6 thốn).
- Cách châm cứu: Châm chếch sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị: Đau tức sườn ngực; hầu họng sưng đau; ho nghịch khí lên; trẻ em trong hầu kêu; hen phế quản; viêm phế quản mãn tính; co thắt thực quản; co thắt bí môn; trong dạ dày có tích.
- Tác dụng phối hợp: với Đại chùy, Giải xuyễn trị hen xuyễn; với Thiên đột, Nội quan trị thực quản co thắt; với Khí Hải trị gầy mòn hen xuyễn.
Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN: