7.51. ÂN MÔN

Thứ bảy - 24/02/2024 02:58
7.51. ÂN MÔN
51.ÂN MÔN: 殷門(Cửa của cảm tình sâu nặng)

- Vị trí: Từ giữa huyệt Thừa phù và huyệt Ủy trung lên 1,5 thốn. Sách CCH Thượng Hải ghi từ huyệt Thừa phù thẳng xuống 6 thốn.( Cách huyệt Thừa phù (Bl 36) (nếp lằn mông) 6 thốn trên đường giữa huyệt Thừa phù (Bl 36) – huyệt Uỷ trung (Bl 40) (giữa hố khoeo) trong khoảng khe giữa các cơ. Cách xác định: Huyệt Thừa phù (Bl 36) (giữa nếp gấp mông); từ đó sờ khoảng 6 thốn ở mặt sau đùi về phía huyệt Uỷ trung (Bl 40) giữa mặt sau đầu gối. Đây là vị trí của huyệt Ân môn (Bl 37), hơi nhô ra, đặc biệt ở những bệnh nhân gầy, ở đỉnh giữa phần dài của cơ nhị đầu đùi và cơ bán gân và thường cách trung tâm hố khoeo khoảng 8 thốn. Hoặc: 1/2 khoảng cách giữa Bl 40 (giữa sau đầu gối) và Bl 36 (giữa nếp gấp mông) = 8 thốn; từ đó lùi lên phía trên nếp mông khoảng 1-2 thốn và xác định vị trí huyệt Ân môn (Bl 37) ở chỗ lõm giữa hai bụng cơ).
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1,5 – 3 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị: Lưng trên, lưng dưới đau; đau thần kinh tọa, chi dưới tê bại, bại liệt, lòi đĩa đệm cột sống, sưng ngoài đùi, có ác huyệt, đi ỉa.
- Tác dụng phối hợp: với Hiệp tích của hai đốt sống thắt lưng 4 và 5 trị chứng lòi đĩa đệm; với Ủy dương trị lưng đau không thể cúi ngửa.
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây