54.ỦY TRUNG:委中(Giữa khoeo chân; có tên là huyệt khích; huyệt Hợp, Thổ, huyệt tổng vùng lưng)
- Vị trí: Ở giữa nếp gấp ngang sau khoeo chân, chỗ mạch Bàng quang nhập là Hợp, Thổ.( Ở khớp gối, giữa nếp lằn khoeo giữa các gân cơ nhị đầu đùi và cơ bán gân.Cách xác định: định vị bằng cách gập nhẹ đầu gối. Tìm phần giữa của nếp lằn khoeo (có thể sờ thấy mạch ở đây) và xác định vị trí huyệt Uỷ trung (Bl 40) ở đó.Cùng cấp độ là huyệt Uỷ dương (Bl 39) (1 thốn về phía ngoài), huyệt Âm cốc (Ni/KID 10) (vào phía trong hơn, giữa các gân của cơ bán màng và cơ bán gân) và Khúc tuyền (Le/Liv 8) (ở phía trước các gân của cơ bán màng và cơ bán gân). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cảm giác tê tức có thể lan lên đến mông, xuống đến ngón chân, hoặc lấy kim 3 cạnh chích nặn máu, KHÔNG CỨU. - Chủ trị: Đau lưng; đau bụng; đau đầu gối; phát sốt; miệng khát; chân tay co rút; trĩ; say nắng; dị ứng mẩn ngứa; viêm đường ruột cấp mãn; đau thần kinh tọa; viêm khớp gối; chi dưới bại liệt; cơ dép co rút; trúng gió hôn mê; liệt nửa người; cột sống cứng đau; phát cơn động kinh; phong tê; sốt rét; mụn nhọt; bụng ngực cắn đau. - Tác dụng phối hợp: với Thập tuyên, Nhân trung, trị say nắng; với Ngận giao, Áp thống điểm trị cấp tính bong gân vùng thắt lưng; với Phục lưu trị lưng dưới, lưng trên đau đớn; với Thận du, Côn lôn trị đau lưng; với Thận du trị đau lưng; với Khúc trạch trị say nắng, thổ tả.