47.CHÍ THẤT:志室(Cái nhà của ý chí, của quyết tâm; Có tên là Tinh cung)
- Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 sang ngang mỗi bên 3 thốn.( Cách đường giữa lưng 3 thốn, ngang bờ dưới của mỏm gai đốt sống L2.Cách xác định: Trước tiên, hãy xác định đường nối các điểm cao nhất của mào chậu, trong hầu hết các trường hợp, đường này giao với mỏm gai L4 (lưu ý: đường này thay đổi tùy theo vị trí của bệnh nhân). Từ đó, đếm lên đến bờ dưới của mỏm gai L2, ở mức này sang ngang 3 thốn, xác định vị trí huyệt Chí thất (BL 52) ở đó.Hoặc: ở tư thế nằm sấp, sờ nắn ở đường giữa từ xương cùng qua các mào xương cùng lên trên, cho tới điểm nối thắt lưng cùng tạo thành một rãnh, có thể sờ thấy được mỏm gai của đốt sống L5. Đếm theo chiều dọc từ mỏm gai của đốt sống L5 đến bờ dưới của mỏm gai đốt sống L2. Ở mức này, đo ngang sang bên 3 thốn và xác định vị trí huyệt Chí thất ở đó.Cùng độ cao là huyệt Mệnh môn (Du/GV 4) đường giữa lưng; huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Thận du (Bl 23) đường chính giữa ra 1,5 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’. - Chủ trị: Di tinh; liệt dương; tiểu tiện khó; phù nước; sống lưng cứng đau; viêm thận; viêm tiền liệt tuyết; âm nang thấp chẩn; chi dưới bại liệt; nôn ngược lên; ăn uống không tiêu; đái dầm dề không dứt; sưng đau trong âm hộ; mộng hoạt tinh. - Tác dụng phối hợp: với Bàng quang du, Thái khê trị sa thận; với Quan nguyên du, Ân môn trị tổn thương phần mềm vùng thắt lưng; với Thận du, Tam âm giao trị thận cắn đau; với Bào hoang trị đau âm bộ và sưng ở dưới.