57.THỪA SƠN:承山(Chịu đựng quả núi; có tên là Ngư phúc – Nhục trụ - Trường sơn)
- Vị trí: Ở sau bọng chân, có một bắt thịt lớn từ sau khoeo đến gót chân, bắp thịt này ở khoảng giữa có chia làm 2, chỗ chia đó có rãnh lõm xuống. Nếu duỗi bàn chân, co gót chân lên, sẽ rõ rãnh theo hình chữ NHÂN, chính giữa chỗ giao giới của chữ NHÂN cũng là trên đường thẳng từ huyệt Ủy trung đến gân gót chân và cách huyệt Ủy trung 7 thốn, chỗ đó là huyệt Thừa sơn.( Ở giữa bắp chân, giữa hai đầu cơ bắp chân trên đường nối huyệt Uỷ trung (Bl40) – huyệt Côn luân (Bl 60), cách huyệt Uỷ trung (Bl 40) khoảng 8 thốn.Cách xác định: Trượt sau chân dọc theo gân Achilles từ xa đến gần cho đến khi bạn sờ thấy chỗ lõm được hình thành do sự bám vào của 2 bụng của cơ bụng chân. Sẽ dễ sờ thấy hơn khi cơ bắp chân được căng.Hoặc: Kỹ thuật căng tay: Căng giữa huyệt Uỷ trung (Bl 40) (giữa sau đầu gối) và huyệt Côn luân (Bl 60) (phần lõm giữa gân Achilles - điểm lồi nhất của mắt cá ngoài), điểm giữa tìm huyệt Thừa sơn (Bl 57) ở giữa các điểm bám của cơ bụng chân.Nằm ở cùng mức có huyệt Điều khẩu (Ma 38) xương chày sang 1/2 chiều rộng ngón tay; huyệt Phong long (Ma 40) ở mặt bên của cẳng chân). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’. - Chủ trị: Lưng đau; đùi đau; chuột rút bắp chân; táo bón; lòi dom; trĩ; tay chân buốt đau; đau thần kinh tọa; chi dưới bại liệt; đau hầu họng; cước khí; thổ tả; run rẩy không đứng được; sưng đầu gối; cấp chứng ăn không tiêu; thương hàn thủy kết. - Tác dụng phối hợp: với Trường cường trị lòi dom; cứu trĩ; với Âm lăng tuyền chữa đau ngực; với Côn lôn chữa đau gót chân; với Nhị bạch trị mụn trĩ; với Phục lưu, Thái xung, Thái bạch trị ỉa ra máu; với Thái khê trị đại tiện khó.