7.50. THỪA PHÙ
Chuyên Viên
2024-02-24T02:58:06-05:00
2024-02-24T02:58:06-05:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/du-huyet/7-50-thua-phu-309.html
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/dong-y-hc/cham_cuu/bang-kinh/50.jpg
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ bảy - 24/02/2024 02:58
50.THỪA PHÙ: 承扶(Vâng, chịu sự giúp đỡ;Có tên là Nhục khích- Âm quan - Bỉ bộ)
- Vị trí: Giữa nếp gấp dưới mông.( Trong nếp lằn mông, giữa hố khoeo huyệt Uỷ trung (Bl 40) thẳng lên theo chiều dọc. Cách xác định:Trung tâm phía sau đầu gối (ở bệnh nhân béo phì, sờ nắn trung tâm bằng cách xác định cấu trúc xương/cơ). Thẳng đứng lên trên ở nếp gấp mông điểm chuyển tiếp giữa mông và mặt sau của đùi (sờ nắn phần hõm) là vị trí huyệt Thừa phù (Bl 36).
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, sách CC của Thượng Hải ghi cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’, sách CC của Hà Bắc Tân Y ĐH biên soạn lại ghi Không cứu. Sách CCĐT ghi cứu 3 mồi.
- Chủ trị: Trĩ; chi dưới bại liệt; táo bón; đau thần kinh tọa; bí đái; lưng đùi đau; đau ở bộ máy sinh dục; sưng đốt xương đuôi; trong âm bào có hàn; đái không dễ.
- Tác dụng phối hợp: với Dương lăng tuyền trị đau khớp hông; với Quan nguyên du, Tọa cốt, Ủy trung trị lưng đùi đau.
Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN: