7.58. PHI DƯƠNG

Thứ bảy - 24/02/2024 03:03
7.58. PHI DƯƠNG
58.PHI DƯƠNG: (Ở phía dương bay lên; Có tên là Quyết dương;huyệt Lạc với Túc Thiếu Âm Thận)

- Vị trí: Từ mắt cá chân bên ngoài lên 7 thốn, khoảng gần huyệt Thừa sơn chéo xuống và ra ngoài 1 thốn, phía sau xương mác, là lạc mạch của Túc thái dương tách ra đi sang thiếu âm.( Huyệt Thừa sơn (Bl 57) xuống 1 thốn và ra bên ngoài 1 thốn; huyệt Côn luân (Bl 60) lên 7 thốn, ở bờ sau của xương mác và ở bờ dưới của cơ bụng chân. Cách xác định: Sờ nắn huyệt Thừa sơn (Bl 57), nằm ở giữa bắp chân, 2 bụng của cơ bụng chân. Từ huyệt Thừa sơn (Bl 57), đo 1 thốn xuống dười và ngang ra ngoài 1 thốn định vị huyệt Phi dương (Bl 58) ở bờ sau của xương mác và ở bờ dưới của cơ bụng chân. Ở cùng mức (7 thốn từ điểm cao nhất của mắt cá ngoài): huyệt Dương giao (Gb 35) ở bờ sau của xương mác; huyệt Ngoại khâu (Gb 36) ở bờ trước của xương mác và huyệt Hạ cự hư (Ma/ST 39) cách 1 thốn so với xương mác, giữa đường nối huyệt Độc tị (Ma/ST 35) với huyệt Giải khê (Ma/ST 41) và ở phía ngoài mép xương chày bề rộng 1 ngón tay).
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,8 – 1,5 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị: Đau đầu; hoa mắt; đau mắt; đau lưng; phù thũng; đái ít; lưng đùi mềm; viêm khớp do phong thấp; viêm thận; viêm bàng quang; cước khí; mụn trĩ; điên động kinh; mũi tắc; đau trong bọng chân; đầu gót chân buốt sưng; run rẩy không thể đứng ngồi được lâu; ngón chân không thể gập duỗi; nghịch khí; sốt rét lạnh; hư thì chảy máu cam, bổ ở đó.
- Tác dụng phối hợp: với Trung cực, Âm lăng tuyền chữa viêm bàng quang; với Trung cực, Bàng quang du, Âm lăng tuyền trị viêm bàng quang; với Dương cốc trị đầu choáng mắt đau.
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây