- Vị trí: Co đầu gối thấy có hố lõm ngoài đầu nếp gấp khuỷu, ngoài huyệt Ủy trung hơn 1 thốn, giữa 2 gân, là phụ du dưới của Tam tiêu, là biệt lạc của Túc thái dương. ( Đầu bên của nếp lằn khoeo ở mặt trong của gân đầu dài cơ nhị đầu đùi và 1 thốn bên so với huyệt Uỷ trung (Bl 40) (giữa hố khoeo).Cách xác định: Định vị bằng cách gập nhẹ đầu gối. Đầu tiên, xác định vị trí giữa nếp lằn khoeo (huyệt Uỷ trung Bl 40), vị trí huyệt Uỷ dương (Bl 39) cách nó khoảng 1 thốn về phía chỗ lõm ở phía trong gân đầu dài của cơ nhị đầu đùi.Cùng mức, huyệt Uỷ trung (Bl 40) nằm ở giữa nếp lằn khoeo). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 3 – 5’. - Chủ trị: Cơ Phi dương tê bại; lưng và lưng trên đau; viêm thận; viêm bàng quang; đái như sữa cháo; ngực tức; bụng tức; lưng đau lấn vào bụng; bí đái hoặc đái rơi rớt; trĩ; bí ỉa; dưới nách sưng đau; gân co mình nóng; phù thũng. - Tác dụng phối hợp: với Tam tiêu du, Bàng quang du, Trung cực, Tam âm giao trị đái như sữa cháo; với Chí thất, Trung liêu trị tiểu tiện dầm dề không dứt.