- Vị trí: Ở chỗ lõm cạnh ngoài bàn chân, sau chỗ đầu nhỏ xương bàn ngón út, phía sau khớp gốc ngón, chỗ mép thịt trắng đỏ, chỗ mạch Túc thái dương trú là Du, Mộc, Bàng quang thực tả ở đó.( Ở mép ngoài bàn chân, tại ranh giới giữa vùng da nhăn và da láng của lòng bàn chân, ở hõm gần đầu xương bàn chân thứ 5.Cách xác định: Khi sờ nắn dọc theo cấu trúc xương của mép ngoài của bàn chân ở ranh giới giữa vùng da nhăn và da láng của lòng bàn chân, có thể cảm nhận được một phần xương nhô ra rõ ràng ở khoảng giữa toàn bộ chiều dài của bàn chân, là lồi củ của xương bàn chân thứ 5. Ở phía xa (tức là đi về phía ngón chân) có một phần nhô ra khác có thể sờ thấy ở đầu ngoài của xương đốt bàn chân thứ 5. Ngay phía trước (= gần) phần xương nổi lên ở điểm nối giữa vùng da nhăn và da láng của lòng bàn chân, có thể cảm nhận được huyệt Thúc cốt (Bl 65) ở chỗ lõm.Huyệt Túc thông cốc (Bl 66) nằm ở xa đầu xương bàn chân thứ 5 tại điểm chuyển tiếp gốc/thân của xương đốt ngón chân thứ 5. Ở vị trí tương đương ở mép trong của bàn chân là huyệt Thái bạch (Mi/SP 3) (gần đầu xương đốt bàn chân thứ 1). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’ - Chủ trị: Đau đầu; cứng gáy; mắt hoa; lưng đùi đau; điên giản; sốt rét; mắt có màng; bệnh thần kinh; khớp hông không thể cong; hố khoeo chân như kết lại; bắp thịt bọng chân như liệt; tai điếc; sợ gió lạnh; đầu thóp và gáy đau; mắt vàng nước mắt chảy ra; bắt thịt động; khóe mắt trong đỏ loét; ruột tích; ỉa chảy; trĩ; phát bối ung thư; lưng trên mọc mụn nhọt.