62.THÂN MẠCH:申脈(Mạch giờ Thân (tức Dương kiều); huyệt hội với Mạch Dương kiều)
- Vị trí: Ở chỗ lõm thẳng mắt cá ngoài chân xuống 5 phân, mạch Dương kiều xuất ở đó.( Chỗ lõm nằm ngay dưới điểm nhô cao nhất của mắt cá ngoài phía trên khe khớp giữa xương sên và xương gót.Cách xác định: Xác định vị trí nhô cao nhất của mắt cá ngoài. Xác định vị trí huyệt Thân mạch (Bl 62) trong chỗ lõm bên bờ dưới của mắt cá và phía trên gân của hai cơ mác trong vùng khớp giữa xương sên và xương gót). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’. - Chủ trị: Đau đầu, choáng váng; điên giản; viêm màng não tủy; choáng váng do tai trong (choáng tiền đình); thần kinh phân liệt; viêm khớp cổ chân; đau lưng đùi; đau lệch bên đầu; tai ù; tim hồi hộp; trúng gió không nói được; bán thân bất toại; miệng mắt méo lệch; điên cuồng; cẳng chân buốt không đứng được lâu; mệt hết sức; khí lạnh; khí nghịch; thắt lưng và xương chậu lạnh bại, đầu gối khó gập duỗi; đàn bà đau khí huyết. - Tác dụng phối hợp: với Thái khê trị điên giản; với Túc tam lý trị cước khí cũng chữa đau lưng; với An miên, Thái xung trị choáng váng do tai trong (choáng tiền đình); với Kim môn trị đầu phong đau đầu; với Hậu khê, Tiền cốc trị điên tật; Cô cổ nói rằng: « Bệnh giản phát buổi sáng, cứu dương kiều ».