19. PHONG GIẢN (Động kinh do phong) 5 thứ giản
Đào Xuân Vũ
2024-10-10T23:27:20-04:00
2024-10-10T23:27:20-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/19-phong-gian-dong-kinh-do-phong-5-thu-gian-942.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ năm - 10/10/2024 23:27
- Thần đình: Chữa điên phong, không nhận biết người, dê kêu (Minh, xem: Điên giản).
- Bách hội: Chữa phong giản, thanh phong, tâm phong, uốn ngửa, dê kêu, hay khóc, nói năng lộn xộn, khi phát thời chết, nôn ra nước bọt, tâm nóng, bứt rứt, đầu phong hay ngủ, tâm phiền sợ hồi hộp, vô tâm lực, quên trước mất sau, ăn không biết ngon, uống rượu, mặt đỏ mũi tắc. Minh Hạ nói: Chữa trèo lên cao mà hát, cởi áo mà chạy, uốn ngửa (giáo cung phản chướng) dê kêu, thè lè lưỡi.
- Bách hội: Trị phong giản, trúng phong, uốn ngửa, hoặc hay khóc nói lung tung, phát cơn không có giờ giấc. Thinh thì mửa ra nước bọt, tim bồn chồn, sợ hãi hồi hộp (Đồng).
- Thần đình, Ty trúc không (xem: Hoa mắt): Trị phong giản, mắt ngước ngược lên, không nhận biết được.
- Cự khuyết: Chữa trong lòng phiền muộn, nhiệt phong, phong giản, nói bừa bãi, lãng quên, hoặc kêu hú, không ăn được vô tâm lực (hay quên).
- Hội tông: Trị da thịt đau, tai ù, phong giản.
- Tích trung (xem: Điên), Dũng tuyền: Trị phong giản.
- Tiền đình: Chữa phong giản (Minh).
- Thượng quan: Chữa phong giản, đau nóng, có thể tả mà sau đó bổ.
- Tích du: Chữa phong giản, điên tà.
- Mi xung: Chữa mắt của 5 loại giản, đau đầu, tắc mũi.
- Dũng tuyền, Thần thông (xem: Đầu phong), Cường gian: (Kỳ Bá nói): Chữa phong giản.
- Thiên tỉnh: Chữa bệnh giản, dê kêu, thè lè lưỡi.
Bệnh giản là ác tật của trẻ em, khoảng một nhịp thở không kịp tìm thầy đưa đến khốn không ít ).
Trẻ em thực giản, trước nóng rét sau, dần dần mới phát cứu trên huyệt Cưu vĩ 5 phân là 3 mồi.
- Trẻ em phong giản, trước cong ngón tay như đếm vật gì đó rồi mới phát, cứu thẳng sống mũi lên vào chân tóc ở giữa là 3 mồi.
- Trẻ em trư giản, như thi quyết (xác cứng) mửa ra nước bọt cứu Cự khuyết 3 mồi.
- Trẻ em kê giản, hay sợ mà uốn ngửa, tay quắp mà tự lắc, cứu Thiếu âm là 5 mồi tại cổ tay lên nửa vào chỗ lõm.
- Trẻ em dương giản, mắt trợn trừng, lưỡi thè lè, kêu như dê, cứu khe lóm dưới mỏm gai đốt sống 9 là 3 mồi.
- Trẻ em ngưu giản, mắt nhìn thẳng, bụng chướng rồi mới phát cứu Cưu vĩ 3 mồi.
- Trẻ em mó giản, há mồm lắc đầu, mình uốn ngửa, kêu như ngựa cứu Bộc tham mỗi chỗ 3 mồi.
- Mó giản há mồm, kêu như ngựa lắc đầu, muốn uốn ngửa, cứu Phong phủ ở gáy và giữa rốn 3 mồi (Thiên, đốt móng ngựa tán nhỏ, uống khỏi).
- Ngưu giản, mắt nhìn thẳng, bụng chướng, cứu xương Cưu vĩ và Đại chùy đều 3 mồi (đốt móng trâu tán nhỏ, uống khỏi).
- Cương giản, hay giương mắt lè lưỡi, cứu trên Đại chùy 3 mồi.
- Trư giản, hay mửa bọt dãi, cứu Hoàn cốt hai bên đều 1 thốn là 7 mồi.
- Cẩu giản, tay gập, bàn tay nắm, cứu 2 lòng bàn tay, Túc thái dương, Lặc hộ mỗi chỗ đều 1 mồi.
- Kê giản, lắc đầu, uốn ngửa, hay sợ, mà tự lắc, cứu Các kinh dương ở chân đều 3 mồi.
- Thần đình, Tích du: Chữa phong giản (xem: Kinh giản).
- Tiền đình: Chữa trẻ em kinh giản, phong giản (Đồng, xem: Điên giản).
Trẻ em tóc dựng ngược lên, gào, cười, mặt tối sạm, sắc không thay đổi là giản tật, hoặc mặt mũi xanh là lúc kinh nhỏ; hoặc mình nóng, đầu thường ra mồ hôi, hoặc mình nóng, mửa, nheo mắt (Đồng tử thu nhỏ lại) mà xuyễn, hoặc mình nóng mắt nhìn thẳng; hoặc nằm sợ sệt mà kinh, chân tay rung lắc; hoặc nằm mơ cười, tay chân rung lắc, hoặc ý khí xuống mà giận lung tung, hoặc họng bú sữa khó, Hoặc con ngươi rất đen to hơn lúc thường, hoặc hay khiếm (Thiếu cốt trong cử chỉ). Mắt nhìn lên hoặc mình nóng, đái khó, hoặc mình nóng, mắt không nhìn bình thường; hoặc mửa lỵ không dứt đau, quyết thời dấy lên, hoặc lề lưỡi (Lộng nhiệt)lắc đầu, các chứng có 20 điều, đều là bước đầu của giản.
Thấy các chứng ấy, nên bấm móng ở Dương mạch chỗ ứng cứu, bấm thì nên nặng tay, làm cho đứa Trẻ khóc, rất nhanh và mạnh ở chân hết hẳn (tuyệt), cũng theo đúng phương và thang mắt nhìn thẳng, con ngươi mắt động, bụng đầy kêu, chuyển vận, ỉa ra máu, mình nóng, miệng mím không bú được, uốn ngửa, cứng xương sống, mồ hôi ra, phát sốt nằm không ra nằm (ngọa bất ngộ) chân tay rung giật hay sợ, gồm 8 điều, giản kịch liệt vậy. Nếu có như thế không uống thuốc thay móng tay bấm có thể cứu, đúng lúc đó thì cứu.
Từ Tự bá nói rằng: Bệnh phong huyễn dấy lên từ tâm khí bất túc, trên ngực chứa nhiệt thực, đàm nhiệt cùng cảm mà động phong, phong tâm cùng loạn thì bứt rứt, mờ mịt, cho nên gọi là phong Huyền mậu (mờ mịt). Người lớn thì gọi là điên, trẻ em thì gọi là giản. Phương đó mà chữa, vạn người chẳng có người không khỏi. Khi khốn cấp, không thể đo huyệt để cứu, lấy kim to mà châm không thể không khỏi. Mới thoạt đầu châm hết, cứu thêm rất tốt. Nghề tôi đến nay đã hơn 30 năm số người cứu khỏi có đến hàng trăm, hàng nghìn bệnh đó mà chết là vì không gặp tự vậy (Tục mệnh thang chủ huyễn phát đốn (khốn) buồn rầu vô tri. Miệng ra nước bọt tứ thể (Chỉ) uốn vặn, mắt ngược lên, miệng mím không nó được Trúc lịch một thang, 2 cấp, nước (Trên) sinh Địa hoàng một thang, Long xí tán nhỏ: Ninh khương, Phòng phong, Ma hoàng bỏ đốt mắt mỗi thứ đều 4 lạng; Phòng kỷ, Phụ tử bào mỗi thứ đều 3 lạng; Thạch cao 10 lạng, Quế 2 lạng có 10 vị. Nước một đấu sắc lấy 3 thang, chia ba lần uống, có khí, gia Phụ tử 1 lạng, Tử tô 5 cấp, Quất bì nửa lạng).
Đó là lời bàn về phong xuyễn, điên giản rất có lý, kèm thêm phương phụ vào đây (Còn có Bôn đồn thang xem: rõ ở Thiên Kim).
- Nhưng trẻ em giản không phải là tâm khí bất túc, Thiên Kim có Phong, Thực, Kinh là 3 loại giản, Bản Sự Phương có Âm dương gian, nạn tỳ phong là 3 chứng (mạn tỳ tức thực giản nên dùng Tỉnh tỳ hoàn, Nhân sâm tán. Hữu phương có tam giản hoàn trị tiểu nhi trăm hai mươi loại giản kinh (Thổ kinh giới 2 lạng, phèn 1 lạng nửa sống, nửa khô, tán nhỏ. Hồ miến, viên to bằng hạt lê, Chu sa làm áo, nước gừng chiếu 20 viên, tôi nói là mạn kinh dùng lại Phục đan, cấp kinh Tam giản hoàn, thực giản Tỉnh tỳ hoàn, cũng thế).
Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q4 - LÊ VĂN SỬU dịch.