27. ĐỜM DÃI (Đàm điên) đàm ẩm mửa ra nước bọt, Xem thêm: Nhổ nước bọt
Đào Xuân Vũ
2024-10-20T23:56:49-04:00
2024-10-20T23:56:49-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/27-dom-dai-dam-dien-dam-am-mua-ra-nuoc-bot-xem-them-nho-nuoc-bot-952.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Chủ nhật - 20/10/2024 23:56
- Cự khuyết: Trị bệnh nhiệt trong ngực đàm ẩm (đờm do ăn uống) bụng chướng, đau nhanh mạnh (bạo thống) hoảng hốt, không biết người (Đồng).
- Thông cốc: Trị kết tích (= chứa góp), Lưu ẩm (giữ uống lại) đầy, tức ngực ăn không hóa.
- Bất dung: Chữa đàm tích (= ưa hám) xem: Huyễn tích. Thiếu xung: Trị đàm lạnh (xem: Thương hàn).
- Suất cốc: Trị ở cách và dày có đàm lạnh rượu làm hại mà phát phong hàn cho hai bên góc não đau mạnh, không thể ăn uống, bứt rứt đầy tức mửa không rứt.
- Phù bạch: Trị đờm bọt đầy tức trong ngực, không thể thở, xuyễn.
- Bản thần: Trị điên tật, mửa ra đờm dãi.
- Ty trúc không (xem: Mắt choáng) trị đờm dãi.
- Nhiên cốc, Phục lưu (xem: Xương sống) trị đờm dãi.
- Âm cốc (xem: Đau gối) trị đờm ở dưới.
- Cách du: Chữa cầm ẩm, mửa nghịch, ra mồ hôi, nóng rét, đau xương, hư chướng, đắng đầy tức, đàm ngược (sót rét, Minh).
- Đảm du: Chữa đàm uộn (buồn bằn khó chịu, xem: Tâm chướng).
- Thượng quản: Chữa đờm nhiều mửa ra dãi (Hạ, xem: Mửa).
- Kết tích, Lưu ẩm, cứu Thông cốc (Thiên, xem: Giãn ruột).
- Hạ liêm: Trị dãi ra không biết (Đồng, xem: Ỉa như cháo loãng).
- Thiếu hải (Minh giống thế), Lệ đoài (Hạ, giống thế), Bản thần: Trị mửa ra bọt (xem: Điên cuồng).
- Ty trúc không, Thông cốc, Thương khâu: Chủ nôn nước bọt (Thiên, xem: Điên giản).
- Lệ đoài: Chủ nôn ra nước bọt (xem: Phong giản).
- Ôn lưu: Trị nôn ra dãi (Đồng, xem: Điên cuồng).
- Thượng quan: Trị nước bọt chảy ra (xem: Co giật).
- Lư tín: Trị trẻ em mửa ra bọt (xem: Co giật).
- Húc trung, Vân môn: Chủ dãi ra hay nhổ vặt (Thiên).
- Khố phòng: Chủ hay nhổ nước bọt (xem thêm: Khí đưa lên).
- Liêm tuyền: Trị nôn ra bọt (Đồng, xem: Khí đẩy lên) Minh nói: Chữa thở xuyễn, nôn ra bọt (xem: Ít hơi).
- Chứng đờm dãi không phải chỉ có Một là đủ, chỉ lao phổi có đờm là Khó chữa, rất nên cứu huyệt Cao hoang du, số mồi phải nhiều gặp có xuống đờm chiết chiết ( ) giống như nước chảy, cái đờm xuống vậy. Ngoài ra, tùy theo chứng gặp mà chữa.
Phàm người có nạn thủy, cứu Thủy chủ ( ) loại bệnh mùa hè, trong miệng đầy nước (kinh) Nội kinh nói rằng: “Phế lai, thừa nhận”. Sau khi ăn mửa ra nước bọt, có thể cứu ở Phế du, lại cứu Tam Âm giao, Kỳ môn, Tả phế bổ thận số mồi theo tuổi. Như vậy là đờm dãi co loại đó, lại đúng như phép đó mà cứu.
Nguồn tin: TƯ SINH KINH -Q4- LÊ VĂN SỬU dịch