41. BỤNG ĐẦY (Phúc mãn), tâm đầy chướng
Đào Xuân Vũ
2024-11-07T21:33:04-05:00
2024-11-07T21:33:04-05:00
https://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/41-bung-day-phuc-man-tam-day-chuong-967.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
https://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ năm - 07/11/2024 21:33
- Phàm bụng đầy, đau, không thở được, nằm ngửa gáy ngắn, co một gối, duỗi một chân, châm ở Khí xung 3 thốn, khí đến thì tả (Thiên).
- Đại chung: Chủ bụng đầy mà ỉa khó.
- Hãm cốc (xem:), Huyền chung: Chủ bụng đầy (Thiên nói: Trẻ đầy bụng, không ăn được).
- Âm thị: Chủ trong bụng đầy, mệt lịm, ít hơi.
- Thái âm khích: Chủ bụng đầy, tích tụ.
- Xung môn: Chủ hàn khí, bụng đầy, trong bụng tích tụ đau.
- Ẩn bạch: Chủ bụng đầy, muốn nôn.
- Tam lý, Hành gian, Khúc tuyền: Chủ bụng chán đầy.
- Thương khâu: Chủ trong bụng đầy, xoáy hướng không tiên, dưới tim có lạnh đau.
- Lậu cốc: Chủ ruột sôi, mất sức mạnh, tim buồn khí nghịch, bụng chán đầy nhanh.
- Cự khuyết, Thượng quản, Thạch môn, Âm kiều: Chủ trong bụng đầy, đau dữ dội mà ra mồ hôi.
- Kỳ môn: Chủ thương thực bụng đầy (xem: Đẻ).
- Lậu cốc: Chủ kết chứa đồ ăn thành hòn (xem: Ruột giãn).
- Thạch quan: Chủ tâm rắn đầy (xem: Đại tiện không thông).
- Âm đô: Chủ tâm đầy, sôi ruột, khí nghịch.
- Thính cung (Minh giống thế) trị bụng trên đầy (Đồng).
- Xung môn: Trị bụng lạnh, đầy hơi (xem: Tích tụ).
- Đại đô: Trị bệnh nhiệt, mồ hôi không ra, tay chân lạnh ngắt bụng đầy, muốn nôn, nóng bứt rứt, buồn bằn lung tung, mửa ngược lên, mắt hoa.
- Lệ đoài (xem: Ngất xỉu), Lậu cốc (xem: Hạch hòn) trị bụng trên chướng đầy.
- Bụng đầy, cứu Tuyệt cốt (Thiên, xem: Khí lên).
- Cự khuyết: Trị bụng đầy.
- Côn lôn: Chủ bụng đầy nhanh mạnh (xem thêm: Bụng đau).
- Thái bạch: Chủ bụng đầy mà to (xem: Bụng chướng).
- Y hi (Ở môn máu cam mũi), Tam lý: Chữa bụng đầy (Minh, xem: Bụng to).
- Trung quản: Trị dưới tim đầy chướng, ăn no làm hại, ăn không hóa, quặn bụng nôn nao, phân ra mà không tự biết, đau vùng tâm.
- Mọi bệnh ở bụng trên và đau vùng tâm cứu Thái dương (Thiên).
- Bụng trên đau, sốt rét lâu ngày ( ) cứu Can du.
- Đảm du: Chữa tâm chướng đầy (Minh, xem: Khí lên).
- Phủ xá: Trị bụng đầy (Đồng).
- Tứ mãn: Trị bụng to, có nước (xem: Thủy thũng).
- Thần đường: Trị ngực, bụng đầy (xem: Vai đau).
- Ngư tế (Đồng giống như thế) trị bụng đầy (xem: Thương hàn)
- Thạch môn: Chủ bụng đầy, sán tích (Thiên, xem: Không có con).
- Thủy phân: Trị bụng sưng, không ăn được (xem: Đau bụng).
- Ý xá: Chữa bụng đầy, hư chướng (xem: Bụng chướng).
- Người có bệnh bụng trên chướng đầy, tôi chỉ thường lấy Hậu phác bé nhỏ lấy chứng 7 -8 đồng cân (Trẻ nhỏ thì giảm lượng) cái bã sắc lại, không quá 5 -6 lần thì chướng mất đi, cái hiệu quả của châm cứu chưa chắc đã nhanh được như thế. Do đó chép vào đây.
- Bụng đau, ấn mà đau, ấn nặng mất không đau, đó là khí thống, ấn nặng mà càng đau mà rắn là có khí tích, khí thống không thể hạ, hạ càng đau. Chứng đó hư hàn, Tiểu kiến trung thang trị bụng đau như thần (Lương phương).
Nguồn tin: TƯ SINH KINH -Q4- LÊ VĂN SỬU dịch.