- Vị trí: Trên rốn 5 thốn, Thượng quản và Trung quản thuộc Vị, lạc sang Tỳ, Túc Dương minh, Thủ Thái dương, Nhâm mạch hội ở đó.( Ở đường giữa bụng dưới góc ức sườn 3 thốn.Cách xác định: Khoảng cách giữa góc ức sườn và rốn được chia thành 8 thốn đồng thân (lưu ý: tỉ lệ theo từng người). Từ góc ức sườn đo xuống dưới 3 thốn; đây là vị trí của huyệt Thượng quản (Ren 13).Nằm ở cùng độ cao là các huyệt: huyệt Phúc thông cốc (Ni/KID 20), cách đường giữa bụng 0,5 thốn; huyệt Thừa mãn (Ma/ST 20) cách đường giữa bụng 2 thốn và huyệt Nhật nguyệt (Gb 24) thẳng đường vú ở khe gian sườn thứ 7). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1,5 – 2 thốn, cứu 3 – 15 mồi, hơ 5 -15’. - Chủ trị: Viêm dạ dày; loét hành tá tràng; nôn mửa; chướng bụng; nấc; dãn dạ dày; dạ dày co rút, trào ngược a xít; nhiều bọt dãi; hoàng đản; trong bụng sôi kêu; ăn không hóa; bụng háng đau nhói; hoắc loạn thổ lợi; đau bụng; mình nóng; mồ hôi không ra; phiên vị nôn mửa ăn không xuống; bụng chướng khí tức; tim thổn thức; có khi nôn ra máu; nhiều đờm; mửa ra dãi; bôn đồn; phục lương; nhị trùng; tự nhiên đau tâm; phong giản; bệnh nhiệt; mã hoàng đản; tích tụ rắn cứng như cái chậu; hư lao mửa ra máu; 5 thứ độc, ỉa chảy không ăn được. - Tác dụng phối hợp: với Nội quan, Công tôn trị bí môn co rút; với Nội quan, Thủ, Túc Tam lý trị viêm dạ dày cấp tính; với Trung quản, trị đau dạ dày. « Tố Chú » ghi: Châm 8 phân, trước bổ sau tả, Phong giản nhiệt bệnh, trước tả sau bổ, khỏi ngay.