8.THIẾU PHỦ: 少府(Nơi chứa giữ vật chất ít ỏi; huyệt Huỳnh, Hỏa)
- Vị trí: Khi nắm bàn tay vào, chỗ khe đầu ngón nhẫn và ngón út chiều vào lòng bàn tay, khe xương bàn 4- 5, chỗ mạch thiếu âm tâm lưu là Vinh, Hỏa. (Trong lòng bàn tay, giữa xương bàn tay 4 và 5.Cách xác định: Khi nắm tay, huyệt Thiếu phủ (He 8) thường ở dưới đầu ngón tay út ở chỗ lõm giữa xương bàn tay thứ 4 và thứ 5; thường tương ứng với vị trí giữa hai nếp gấp ngang của bàn tay. Nó thường nhạy cảm với áp lực.Huyệt lao cung (Pe/P 8) cũng nằm ở lòng bàn tay, thường ở phía dưới đầu ngón giữa khi nắm tay (giữa xương bàn ngón thứ 2 và thứ 3). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’ - Chủ trị: Tim hồi hộp; ngực đau; ngứa hạ bộ, đau vùng sinh dục ; tiểu tiện khó; đái dầm; lòng bàn tay nóng; bệnh tim do phong thấp; nhịp tim không đều; tim cắn đau; bệnh rối loạn thần kinh chức năng; ngón út hay cong co; âm lồi ra; phiền tức ít hơi, buồn sợ oai người; cánh tay buốt; khuỷu nách co gấp; bàn tay co không duỗi; sốt rét dai dẳng không khỏi; rét run; sa một bên trứng dái; thở dài, trầm cảm; cục nghẹn cổ họng, nóng lòng bàn tay . - Tác dụng phối hợp: với Thông lý, Nội quan, Đại lăng trị nhịp tim không đều; với Khúc trạch, Khích môn, Gian sử trị bệnh tâm tạng do phong thấp; với Túc tam lý trị bí đái.