- Vị trí: Chính giữa nách xuống khe sườn 6- 7; là Đại lạc của Tỳ, tổng thống tất cả các lạc của âm dương, do tỳ quản khái ngũ tạng. ( Trên đường giữa nách, ở khoang gian sườn 6 (theo một số tài liệu, huyệt này nằm ở khoang gian sườn 7), do đó: độ nhạy áp lực là yếu tố quyết định. Cách xác định: Khoang gian sườn (ICR) bắt đầu từ từ xương đòn hoặc từ khớp sụn xương ức, đếm ngược đến ICR thứ 6 (hoặc ICR thứ 7 tùy thuộc vào độ nhạy áp lực) và sau đó đi theo khe ICR đến đường giữa nách(lưu ý: khoang gian sườn cong lên theo chiều ngang). Huyệt Đại bao (Mi/SP 21) thường nhạy cảm với áp lực. Hoặc: Xác định vị trí huyệt Đại bao (Mi/SP 21) trên đường giữa nách, nằm ở khoảng giữa nách và đầu xương sườn thứ 11). - Cách châm cứu: Châm chếch 5- 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 10- 20’. - Chủ trị: Đau liên sườn; toàn thân đau đớn; tứ chi mỏi mệt; hen xuyễn. Hội chứng đau xơ cơ, bệnh thấp khớp. - Tác dụng phối hợp: với Ngoại quan, Dương lăng tuyền chữa đau đớn liên sườn.