- Vị trí: Ở cổ tay, phía sau mắt cá đầu xương trụ 1 thốn, là khích của Thủ thái dương. (Ở mặt ngoài của cẳng tay trong chỗ lõm phía trong và gần với mỏm trâm trụ, sờ thấy khi bàn tay di chuyển từ tư thế sấp sang tư thế ngửa. Cách xác định: Gập nhẹ khuỷu tay. Đặt ngón tay sờ vào phần xa của mỏm trâm trụ. Trong quá trình chuyển động của bàn tay từ tư thế quay sấp sang tư thế nửa ngửa, ngón tay sẽ cảm nhận được một rãnh xương ở độ dốc gần mỏm trâm (rãnh trượt của gân cơ duỗi cổ tay trụ). Rãnh xương này cũng có thể được cảm nhận khi bệnh nhân đặt tay lên ngực (tư thế nửa ngửa). Xác định vị trí huyệt Dưỡng lão (Dü/SI 6) tại rãnh này). - Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay vuông góc, úp lòng bàn tay vào ngực, sau mắt cá đầu xương trụ, cạnh xương trụ hướng về xương quay là huyệt. - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3- 5 phân, hoặc hướng vè khuỷu tay châm dưới da trên dưới 1 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5’. - Chủ trị: Vai, cột sống, khuỷu tay, cánh tay, lưng đau buốt; chi trên bất toại; sái cổ; mắt mờ; viêm khớp chi trên; liệt một bên; bệnh mắt; đau sán khí. - Tác dụng phối hợp: với Yêu du trị đau lưng; với Nội quan trị nấc cụt; với Tý trung trị cổ tay thõng xuống; Dưỡng lão thấu Nội quan và Kiên trinh thấu Cực tuyền trị viêm chung quanh khớp vai.