- Vị trí: Ở khuỷu tay, chỗ lồi xương to cạnh trong khuỷu, chỗ mạch Thủ thái dương tiểu trường nhập là Thổ, Hợp, tiểu trường thực tả ở đó. ( Gấp khuỷu tay, trong rãnh giữa mỏm khuỷu và đỉnh lồi cầu trong. Cách xác định: Trên đường nối giữa đầu mỏm khuỷu và đỉnh mỏm lồi cầu trong, huyệt Tiểu hải (Dü/SP 8) nằm ở điểm sâu nhất của rãnh giữa hai mỏm xương). - Cách lấy huyệt: Gấp khuỷu tay lên hướng đầu, lấy chỗ lõm cách mắt cá trong khuỷu tay hướng về nếp gấp khuỷu. - Cách châm cứu: Châm sâu 2- 3 phân, có cảm giác tê lan đến đầu ngón tay, cứu 3- 5 mồi, hơ 5- 10’ - Chủ trị: Đau đầu; đau ngón tay út; đau khớp khuỷu; vai và bả vai đau; động kinh; đau thần kinh trụ; tê bại; thần kinh phân liệt; bệnh múa đạp (Parkinson); cổ, hàm, bắp thịt vai, cạnh sau và ngoài khuỷu, cánh tay đau; nóng rét răng lợi sưng; phong choáng váng; cổ gáy đau; ung thư sưng rét run; bụng dưới đau; có lệ (hạch) ở cổ; hàm sưng không thể ngoái lại, tai ù, mắt vàng. - Tác dụng phối hợp: với Khúc trì trị đau khớp khuỷu