- Vị trí: Ở sau cổ tay 5 thốn, là Lạc mạch của thủ Thái dương tách đi sang thiếu âm. ( Ở mặt ngoài cẳng tay, cách đường cổ tay 5 thốn trên đường nối huyệt Dương cốc (Dü/SI 5) khe khớp cổ tay trong, với huyệt Tiểu hải (Dü/SI 8) (lõm ở mỏm khuỷu và lồi cầu trong) hoặc cách điểm giữa đường này 1 thốn. Cách xác định: Bắt đầu từ điểm giữa đường nối huyệt Dương cốc (Dü/SI 5) (khe khớp cổ tay trong) và huyệt Tiểu hải (Dü/SI 8) (lõm ở mỏm khuỷu và lồi cầu trong), đo 1 thốn về pía cổ tay và xác định vị trí huyệt Chi chính (Dü/SI 7) tại đây. Huyệt có thể sờ thấy được giữa bờ xương trụ và cơ gấp cổ tay trụ hơi về phía bụng tay). - Cách lấy huyệt: Ngửa bàn tay lấy huyệt ở cạnh ngoài xương trụ, trên đường từ huyệt Uyển cốt và huyệt Tiểu hải, ở chỗ lằn cổ tay lên 5 thốn. - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 5 phân đến 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5’. - Chủ trị: Cổ gáy cứng, khuỷu tay khó vận động, bàn tay khó nắm; thần kinh suy nhược; bệnh tinh thần; phong hư; sợ hãi buồn rầu; điên cuồng; ngũ lao; 10 ngón tay đau đớn; đau nóng trước hết buốt thắt lưng và cổ; hay khát; có nốt ruồi lạ. Thực thì khớp rời khuỷu buốt, tả ở đó, hư thì sinh nốt ruồi nhỏ như ngón tay, ghẻ lở bổ ở đó. - Tác dụng phối hợp: với Ngoại quan, Hợp cốc, Khúc trì trị khuỷu tay và cánh tay đau đớn.