1.THIÊN TRÌ:天池(Cái đầm của trời; có tên là Thiên hội)
- Vị trí: Dưới nách 3 thốn, sau vú 1 thốn, khe liên sườn 4 – 5, chỗ hội của Thủ, Túc quyết âm, Thiếu dương ở đó.( Cách tâm núm vú 1 thốn về phía ngoài và hơi hướng lên trong khoang gian sườn 4 (ICR).Cách xác định: Tại khoang gian sườn thứ 4 ở mức núm vú. Sau đó xác định vị trí huyệt Thiên trì (Pe/P 1) cách núm vú 1 thốn (lưu ý: khoang gian sườn cong lên theo chiều ngang).Hoặc: Để định hướng chính xác ở vùng liên sườn, trước tiên hãy xác định vị trí khớp sụn cơ ức. Bên cạnh này là phần sụn sườn bám của xương sườn thứ 2, khoang gian sườn bên dưới là khoang gian sườn (ICR) thứ 2, sau đó đo 2 khoang gian sườn xuống dưới đến khoang gian sườn thứ 4, đường giữa ngực ra ngoài 5 thốn và xác định vị trí huyệt Thiên trì (Pe/P 1) ở đó.Cùng mức khoang liên sườn thứ tư là huyệt Đản trung (Ren 17) đường giữa ngực; huyệt Thần phong (Ni/KID 23) đường giữa ngực ra ngoài 2 thốn; huyệt Nhũ trung (Ma/ST 17) đường vú; huyệt Thiên khê (Mi/SP 18) đường giữa ngực ra ngoài 6 thốn; huyệt Uyên dịch (Gb 22) 3 thốn dưới đường giữa nách và huyệt Trấp cân (Gb 23) trước đường giữa nách 1 thốn). - Cách châm cứu: Châm chếch kim, sâu 5 phân, cứu 3 mồi. - Chủ trị: Đau sườn ngực, đau thần kinh liên sườn, di chứng sau zona ; dưới nách sưng đau; tim cắn đau; trong ngực có tiếng; ngực cách tức bứt rứt; bệnh nhiệt mồ hôi không ra; đầu đau; tứ chi không cử động được; khí lên; sốt rét có hạch nóng lạnh; cánh tay đau; mắt mờ mờ không rõ.