6.NỘI QUAN:内關(Có dính líu tới các tạng phủ bên trong;huyệt giao hội với Mạch Âm duy, huyệt lạc với Thủ thiếu dương Tam tiêu)
- Vị trí: Ở giữa lằn cổ tay lên 2 thốn, giữa 2 gân, đối vị trong ngoài với huyệt Ngoại quan ở kinh Tam tiêu. Đó là Lạc của Tâm chủ, tách đi sang Thiếu dương.( Cách khe khớp cổ tay khoảng 2 thốn giữa các gân của cơ gan tay dài và cơ gấpcổ tay quay.Cách xác định: Khe khớp cổ tay có thể được sờ thấy rõ ràng bằng cách thả lỏng bàn tay. Đo khoảng 2 thốn tính từ tâm khe khớp cổ tay, huyệt Đại lăng (Pe/Pc 7); xác định vị trí huyệt Nội quan (Pe/Pc 6) giữa hai gân, làm hiện gân bằng cách siết chặt nắm tay. Nếu chỉ nhìn thấy một gân thì đó là gân gấp cổ tay quay. Đối diện là huyệt Ngoại quan (SJ/TB 5) ở mặt lưng cổ tay, nếp gấp cổ tay lên gần 2 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3 - 5 phân, hoặc thấu huyệt Ngoại quan, cảm giác tê tức, có khi lan truyền đến khuỷu tay, vai, cổ, có khi còn đến tai, phía dưới thì chuyền đến ngón tay giữa. Cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’. - Chủ trị: Đau sườn ngực; đau dạ dày; nôn mửa; nấc; mất ngủ; tim đập mạnh; tim cắn đau nhói; hen xuyễn; hư thoát; sốt rét; bệnh tinh thần; thần kinh suy nhược; có mang nôn mửa; bệnh tim do phong thấp; ngất xỉu; đau bụng; co thắt cơ hoành; đau một bên đầu; cơ năng tuyến giáp cang tiến; động kinh; bệnh thần kinh chức năng; hầu họng sưng đau và các loại đau đớn của mổ xẻ; vàng da; lòi dom; tỳ vị bất hòa; trong lòng bàn tay phong nhiệt; mất trí; mắt đỏ; chi tức khuỷu co; thực thì tâm bạo thống, tả ở đó; hư thì đầu cường, bổ ở đó. - Tác dụng phối hợp: với Tam âm giao, Chiên trung trị tim đau nhói; với Túc tam lý trị sốt rét; với Công tôn trị viêm dạ dày cấp tính; với Thiên đột, Thượng quản trị nấc do cơ hoành co cứng; với Gian sử, Thiếu phủ trị bệnh tim do phong thấp; với Gian sử, Túc tam lý trị tim cắn đau; với Tố liêu trị huyết áp thấp; với Dũng tuyền, Túc tam lý trị ngất xỉu do trúng độc; với Chiếu hải trị bụng đau kết cục.