- Vị trí: Ở Dương lăng tuyền lên 3 thốn, trong hố lõm sau huyệt Tất nhỡn, ngoài khe gân và xương.( Ở khu vực bên ngoài đầu gối, khi gập đầu gối, ở lõm sâu gần hơn với lồi cầu ngoài (Epicondylus lateralis) của xương đùi, được hình thành bởi trục xương đùi và gân cơ nhị đầu đùi. Trên huyệt Dương lăng tuyền (Gb 34) khoảng 3 thốn.Cách xác định: Dễ dàng nhất khi gập đầu gối. Từ khớp đầu gối, sờ nắn bên ngoài mỏm trên lồi cầu bên của xương đùi (Epicondyles femoris lateralis). Ở đầu dưới của nó, tìm huyệt Tất dương quan (Gb 33) trong lõm có thể sờ thấy rõ giữa mỏm lồi cầu (Epicondylus) và gân cơ nhị đầu đùi. Gân này chạy dọc theo cạnh bên ngoài chân (theo đường chỉ quần tưởng tượng), và gắn vào phần đầu dưới của khớp gối tại đầu xương mác.Huyệt Dương lăng tuyền (Gb 34) nằm cách khoảng 3 thốn về phía dưới, huyệt Lương khâu (Ma/ST 34) nằm cách bờ trên ngoài của xương bánh chè 2 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim mũi kim hướng vào cạnh trong đầu gối, sâu 0,5 – 1 thốn, CẤM CỨU. - Chủ trị: Đau khớp gối; bệnh tật ở khớp gối và các tổ chức phần mềm chung quanh; chi dưới bại liệt; hạc tất phong; cước khí; sưng đầu gối; đầu gối không do duỗi được. - Tác dụng phối hợp: với Độc tị trị khớp gối sưng đau, thấu Khúc tuyền; với Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền trị khớp gối viêm.