- Vị trí: Ở cạnh ngoài đùi, đầu gối lên 7 thốn, khi đứng thẳng hoặc nằm thẳng, xuôi 2 tay dọc áp vào đùi, đầu ngón tay giữa áp vào đùi là huyệt.( Ở bên đùi, cách mấu chuyển lớn, khoảng 7 thốn về phía gần nếp gấp khớp gối.Cách xác định: Yêu cầu bệnh nhân đặt lòng bàn tay lên “đường may quần” khi đứng. Huyệt Phong thị (GB 31) lúc đó nằm ở cuối ngón giữa của bệnh nhân.Hoặc: Đường nối giữa mấu chuyển lớn và nếp gấp khớp gối là 19 thốn. Chia đường này thành các phần ba và xác định vị trí huyệt Phong thị (Gb 31) cách gần khoảng cách nếp gấp khớp gối khoảng 7 thốn. Độ nhạy cảm với áp lực sẽ giúp xác định vị trí của huyệt này). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, mũi kim vào phía cạnh trong đùi, cứu 5 mồi, hơ 5 – 10’, sâu 5 – 8 phân, cảm giác chướng buốt hướng vào cạnh trong đùi. - Chủ trị: Chi dưới bại liệt; lưng đùi đau; ngứa gãi khắp người; dị ứng mẩn ngứa; đau thần kinh hông; trúng phong đùi và đầu gối không có lực; cước khí. - Tác dụng phối hợp: với Ủy trung, Hành gian trị đau lưng khó động; với Âm thị, Dương lăng tuyền, trị viêm khớp đầu gối và chi dưới bại liệt; với Âm thị trị đùi và chân không có sức.