- Vị trí: Huyệt Duy đạo xuống và ra sau 3 thốn, khi gấp đùi lên thì ở đầu ngoài nếp gấp háng, Túc Thiếu dương và Dương kiều hội ở đó. Giữa đường nối mào chậu trước trên và mấu chuyển động hông.( Ở giữa đường nối giữa gai chậu trước trên (SIAS) và mấu chuyển lớn ở bờ trước của xương chậu.Cách xác định: Tốt nhất bạn nên nằm nghiêng với tư thế gập khớp háng ở bên cần điều trị. Điểm mốc đầu tiên là xác định vị trí gai chậu trước trên bằng cách đi theo mép trên của xương chậu (chậu chậu) về phía bụng, xuống dưới và cảm nhận gai chậu trước trên (SIAS) ở đầu của nó như một phần xương nhô ra ở bên vùng bụng dưới. Điểm mốc thứ hai, hãy sờ nắn mấu chuyển lớn ở bên khu vực khớp hông. Xác định vị trí huyệt Cư liêu (Gb 29) ở giữa đường nối hai mốc này). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1- 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 15’. - Chủ trị: Đau lưng; đau bụng dưới; viêm trứng dái; viêm màng trong dạ con; viêm bàng quang; đau dạ dày; lưng đùi đau; bệnh tật ở khớp hông và tổ chức phần mềm chung quanh; lưng đau dẫn vào trong bụng dưới đau; chân và đùi bại liệt hoặc mềm yếu không có sức; ỉa lị; vai đau dẫn với ngực; cánh tay cong cấp; bàn tay và cánh tay không nâng lên đến vai. - Tác dụng phối hợp: với Cách du, Can du, Tỳ du trị loét dạ dày tá tràng; với Hoàn khiêu, Ủy trung trị đùi đau phong thấp.