- Vị trí: Ở trong hố lõm mặt nghiêng của mông, nằm nghiêng hoặc nằm sấp mà lấy huyệt, tính từ đầu xương cụt lên 2 ngón tay, từ đó quay sang hai bên, qua cơ mông lớn đến lồi cầu xương đùi ở khớp hông. Đoạn này chia làm 3 phần, huyệt Hoàn khiêu ở chỗ cách 1/3 về phía lồi cầu xương đùi. Chỗ đó có hỗ lõm, huyệt ở giữa hố lõm, đã châm không thể động đậy, sợ gãy kim. Túc Thái dương và Thiếu dương hội ở đó.( Huyệt nằm ở ranh giới giữa 2/3 trong và 1/3 ngoài của đường nối giữa điểm cao nhất của mấu chuyển lớn và khe cùng.Cách xác định: Bệnh nhân nằm nghiêng. Các điểm mốc: Khe cùng và điểm cao nhất của mấu chuyển lớn. Trên đường nối cả hai điểm mốc, xác định vị trí huyệt Hoàn khiêu (Gb 30) ở khoảng 1/3 đầu tiên tính từ mấu chuyển lớn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 2 – 3 thốn, nói chung có cảm giác tê tức theo sau đùi xuống đến ngón chân, cứu 7 mồi, hơ 10 – 20’. - Chủ trị: Lưng đùi đau đớn; bán thân bất toại; phong thấp đau háng đùi; đau thần kinh tọa; chi dưới bại liệt; tê bại; bệnh tật ở khớp hông và tổ chức phần mềm xung quanh; cước khí; thủy thũng; phong chẩn; đầu gối không thể xoay sang cạnh và co duỗi. - Tác dụng phối hợp: với Dương lăng tuyền, Huyền chung trị phong thấp bại; với Thừa sơn trị đau thần kinh tọa; với Chí âm trị ngực sườn đau không cố định chỗ đau, lưng gối cùng dẫn đau gấp; với Huyền chung trị đùi đau chân tê. « CCĐT » lưu ý như sau: Huyệt Hoàn khiêu tự nhiên đau, sợ sinh ung ở phụ cốt. Nhân Thọ Cung bị nạn cưới khí phong 1 bên người, Châu Quyền Phụng sắc châm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Dương phụ, Cự hư, Hạ liêm mà có thể dậy đi được.