12. XUNG MÔN:冲門(Cái cửa của khí xông lên; có tên là Thượng tử cung)
- Vị trí: Chính giữa bờ trên xương mu sang hai bên 3, 5 thốn (Cách đường giữa 3, 5 thốn, ngang mức bờ trên của khớp mu, phía ngoài động mạch đùi. Cách xác định: Từ giữa bờ trên của khớp mu huyệt Khúc cốt (Ren 2) đo ngang ra 3, 5 thốn. Tại đó có thể cảm nhận được nhịp đập của động mạch đùi ở vùng háng. Huyệt Xung môn (Mi/SP 12) nằm trong một chỗ lõm ngay bên cạnh động mạch. Cùng mức có huyệt Khúc cốt (Ren 2), trên đường giữa; huyệt Hoành cốt (Ni/KID 11), cách đường giữa 0, 5 thốn; huyệt Khí xung (Ma/ST 30), cách đường giữa 2 thốn. Huyệt Cấp mạch (Le/LIV 12) nằm cách đường giữa 2, 5 thốn nhưng thấp hơn bờ trên của khớp mu 1 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng 0, 7-1 thốn, tránh động mạch, cứu 5 mồi, hơ 10- 20’. - Chủ trị: Viêm trứng dái; đau ống dẫn tinh; viêm màng trong dạ con; sa ruột; bí đái; bụng lạnh khí đầy tức; trong bụng tích tụ đau; còng; bứt rứt, đàn bà khó sữa; tử giản (đàn bà có chửa khí xông lên tim không thở được). Lạc nội mạc tử cung, u nang buồng trứng, u xơ tử cung.