15. ĐẠI HOÀNH:大橫(Sang ngang mà to, hoặc sang ngang nhiều nhất)
- Vị trí: Ở giữa rốn sang ngang 4 thốn (sách Thượng hải nói 3, 5 thốn), chỗ đó hội của Túc thái âm và Âm duy. ( Cách trung tâm rốn 4 thốn ở đường dọc qua vú. Cách xác định: Huyệt Đại hoành (Mi/SP 15) ở rốn ra ngang 4 thốn, trên đường dọc qua vú. Ngoài ra, ở cùng mức rốn còn có huyệt Thần khuyết (Ren 8), tại rốn; huyệt. Hoang du (Ni/KID 16), rốn ngang ra 0, 5 thốn; huyệt Thiên khu (Ma/ST 25), rốn ngang ra 2 thốn; huyệt Đới mạch (Gb 26), ngang mức rốn ra, ngay dưới đầu tự do của xương sườn thứ 11). - Cách châm cứu: Châm đứng 1 - 2, 5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 - 20’. - Chủ trị: Chướng bụng; táo bón; liệt ruột; ỉa chảy; đau bụng dưới; ký sinh trùng đường ruột; lị; bụng dưới lạnh đau; đại phong nghịch khí; thường rét, ưa buồn; tứ chi không thể cử động; nhiều mồ hôi. Trầm cảm - Tác dụng phối hợp: với Tứ phùng hoặc Túc tam lý trị chứng giun đũa đường ruột; với Dương lăng tuyền trị chứng tập quán táo bón; với Đại chùy, Túc tam lý trị bệnh cú lũ (cong gù do mềm xương)