4.15. ĐẠI HOÀNH

Thứ sáu - 23/02/2024 20:56
4.15. ĐẠI HOÀNH
15. ĐẠI HOÀNH:大橫(Sang ngang mà to,  hoặc sang ngang nhiều nhất)

- Vị trí: Ở giữa rốn sang ngang 4 thốn (sách Thượng hải nói 3, 5 thốn),  chỗ đó hội của Túc thái âm và Âm duy. ( Cách trung tâm rốn 4 thốn ở đường dọc qua vú.  Cách xác định: Huyệt Đại hoành (Mi/SP 15) ở rốn ra ngang 4 thốn,  trên đường dọc qua vú.  Ngoài ra,  ở cùng mức rốn còn có huyệt Thần khuyết (Ren 8),  tại rốn; huyệt.  Hoang du (Ni/KID 16),  rốn ngang ra 0, 5 thốn; huyệt Thiên khu (Ma/ST 25),  rốn ngang ra 2 thốn; huyệt Đới mạch (Gb 26),  ngang mức rốn ra,  ngay dưới đầu tự do của xương sườn thứ 11).  
- Cách châm cứu: Châm đứng 1 - 2, 5 thốn,  cứu 5 mồi,  hơ 10 - 20’.
- Chủ trị: Chướng bụng; táo bón; liệt ruột; ỉa chảy; đau bụng dưới; ký sinh trùng đường ruột; lị; bụng dưới lạnh đau; đại phong nghịch khí; thường rét,  ưa buồn; tứ chi không thể cử động; nhiều mồ hôi.  Trầm cảm
- Tác dụng phối hợp: với Tứ phùng hoặc Túc tam lý trị chứng giun đũa đường ruột; với Dương lăng tuyền trị chứng tập quán táo bón; với Đại chùy,  Túc tam lý trị bệnh cú lũ (cong gù do mềm xương)
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây