- Vị trí: Ở khe liên sườn 5- 6, nhâm mạch ra 6 thốn (Ở khoang gian sườn thứ 5, cách đường giữa 6 thốn (ở bệnh nhân nam, cách núm vú 2 thốn). Cách xác định: Ở nam giới, núm vú thường nằm ở mức khoang gian sườn thứ 4, trong khi ở phụ nữ, khi ở tư thế nằm ngửa, không phải lúc nào núm vú cũng ở mức này. Xác định vị trí huyệt Thực đậu (Mi/SP 17) ở khoang gian sườn thứ 5, cách đường dọc qua vú 2 thốn (lưu ý: khoang gian sườn cong lên theo chiều ngang). Định hướng từ xương đòn hoặc khớp sụn xương ức. Từ đó, đếm ngược đến khoang gian sườn 5 (5. ICR) và đi theo đường đi của nó sang bên đến 6 thốn (từ đường giữa) hoặc 2 thốn ngoài đường dọc qua vú. Đây là huyệt Thực đậu (Mi/SP 17). Cũng nằm ngang mức khoang gian sườn thứ 5 là huyệt Trung đình (Ren-16), đường giữa; huyệt Bộ lang (Ni/KID 22), đường giữa ngang ra ngoài 2 thốn và huyệt Nhũ căn (Ma/ST 18), đường giữa ngang ra ngoài 4 thốn). - Cách châm cứu: Châm chếch 5- 8 phân, trong là phế tạng, cấm châm sâu, cứu 5 mồi, hơ 5 - 15’. - Chủ trị: Sườn ngực chướng đau; bí đái; trong bụng có nước; viêm dạ dày; cách đau; ở cách thường có tiếng nước kêu như sấm( chứng viêm tuyến tụy).