6.10. NHU DU
Chuyên Viên
2024-02-23T23:34:23-05:00
2024-02-23T23:34:23-05:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/du-huyet/6-10-nhu-du-249.html
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/dong-y-hc/cham_cuu/tieu-kinh/10.jpg
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ sáu - 23/02/2024 23:34
10. NHU DU: 臑俞(Đáp ứng cho bắt thịt bả vai)
- Vị trí: Ở huyệt Kiên trinh thẳng lên xương bả vai, chỗ lõm dưới đầu ngoài xương bả vai. Chỗ đó giao hội của ba mạch: Thủ thái dương, Dương duy và Dương kiều. (Cánh tay khép lại (vị trí bình thường), nếp gấp nách về phía trên dưới bờ của xương bả vai. Cách xác định: Bệnh nhân ở tư thế thẳng đứng, sờ từ nếp gấp nách theo bờ của cơ delta về phía trên huyệt Kiên trinh (Dü/SI 9) tới chỗ cản xương của xương bả vai, nó hợp nhất với mỏm cùng vai ở khu vực này, tạo thành một vòm phẳng. Huyệt Nhu du (Dü/SP 10) nằm phía dưới bờ xương).
- Cách châm cứu: Châm đứng 1 - 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5- 20’.
- Chủ trị: Vai, cánh tay đau buốt không có sức; trúng gió liệt nửa người; cao huyết áp; đau khớp vai; viêm chung quanh khớp vai, « vai đông cứng »; chứng nhiều mồ hôi; hàn nhiệt khí sưng ống chân đau.
- Tác dụng phối hợp: với Kiên ngung, Kiên trinh, Cảnh tý chữa chi trên tản hoán.
Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN: