1.TÌNH MINH:晴明(Sáng tròng con mắt; có tên là mục không)
- Vị trí: Ở khóe mắt trong, Minh Đường nói:Ngoài đầu khóe mắt trong một phân, giữa chỗ cong cong, Thủ túc thái dương, Túc dương minh, Âm kiều, Dương kiều gồm 5 mạch hội ở đó.( Cách 0,1 thốn phía trên và phía trong của khóe mắt trong, ở chỗ lõm.Cách xác định: Huyệt Tinh minh (Bl 1) nằm ở chỗ hõm nhỏ gần khóe mắt trong, phía trên của mí mắt trêncạnh bờ xương của gốc mũi.Huyệt Toản trúc (Bl 2) nằm ngay phía trên huyệt Tinh minh (Bl 1) trong một chỗ lõm ở đầu trong của lông mày, huyệt Thừa khấp (Ma/ST 1) nằm trên đường đồng tử giữa nhãn cầu và gờ dưới ổ mắt, huyệt Đồng tử liêu (Gb 1) và Ty trúc không (SJ/TB 23) ở góc ngoài của mắt.Cách châm: Yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt nhìn ngang sang phía ngoài và hướng xuống dưới. Sau đó dùng đầu ngón tay nhẹ nhàng đẩy nhãn cầu theo chiều dọc và ngang ra khỏi mí mắt trên. Tiến kim vuông góc dọc theo gờ trên ổ mắt theo hướng ra sau lưng.Thận trọng: Góc động mạch và tĩnh mạch, nhãn cầu, màng xương. Huyệt này chỉ những người có kinh nghiệm mới thực hiện châm cứu. Sau khi rút kim, ấn tay vào chỗ đâm trong khoảng 3 phút, vẫn có thể tụ máu tại chỗ châm (thông báo trước cho bệnh nhân). Không thao tác kích thích kim! Chống chỉ định cứu. Huyệt thay thế rủi ro thấp hơn: Huyệt Toản trúc (Bl 2), hoặc châm dưới da theo hướng từ huyệt Tinh minh (Bl 1) đến huyệt Toản trúc (Bl 2). - Cách lấy huyệt: Ngồi ngay hoặc ngửa mặt, ngón tay trái thầy thuốc áp vào nhãn cầu mà lấy huyệt, từ góc khóe mắt trong ra 1 phân, dựa vào bờ trong xương hốc mắt. - Cách châm cứu: Mũi kim dựa vào gần bờ hốc mắt, châm đứng kim, sâu 5 phân, tiến kim xong không được nâng lên ấn xuống, lưu kim 5- 10’. Khi rút kim ấn day chỗ đó khoảng 1 – 2 phút đề phòng xuất huyết. KHÔNG CỨU. Án Đông Viên nói rằng: Đâm thái dương, Dương minh ra máu thì mắt khỏi và sáng. Đúng là kinh này nhiều huyết, ít khí, làm cho mắt có màng và đau đỏ là dấy lên từ khóe mắt trong. Đâm Tình minh, Tán trúc để tiết nhiệt ở Thái dương kinh, do đó Tình minh đâm 1,5 phân, Tán trúc đâm 1- 3 phân là mức nông sâu vừa phải. -Chủ trị: Đau mắt, gặp gió chảy nước mắt; cận thị; mù về đêm; và các loại bệnh về mắt, viêm cấp mãn tính, cầu kết mạc, viễn thị, tán quang, mù màu, viêm thần kinh nhìn, teo thần kinh nhìn, viêm võng mạc nhìn, thanh quang nhãn, mức nhẹ ở thời kỳ đầu của viêm màng bồ đào, đục thủy tinh thể, giác mạc có ban trắng, có mộng thịt, thần kinh mặt tê bại, sợ lạnh đau đầu, mắt hoa, khóe trong mắt đỏ đau, mờ mờ không nhìn rõ, khóe mắt ngứa, trẻ em cam mắt, người lớn khí ở mắt nước mắt lạnh. - Tác dụng phối hợp: với Hành gian, Túc tam lý trị mù về đêm; với Thái dương, Ngư yêu trị mắt sưng đau; với Thừa khấp, Hợp cốc, Quang minh trị cận thị;với Thượng tình minh, Cầu hậu, Thái dương, Ế minh, Thiếu trạch, Hợp cốc trị đục nhân mắt, giác mạc có ban trắng;với Thiếu trạch, Thái dương, Hợp cốc trị mộng thịt; với Cầu hậu, Phong trì, Thái xung trị thanh quang nhỡn; với Tý nhu trị nhãn cầu sưng đỏ, đau đớn chảy nước mắt;với Cầu hậu, Phong trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Quang minh trị teo thần kinh nhìn; với Thái dương,Ngư vĩ trị bệnh mắt.