- Vị trí: Từ huyệt Thần đình ra mỗi bên 1,5 thốn, từ mép tóc vào 5 phân.( Cách đường chân tóc trước 0,5 thốn và cách đường giữa 1,5 thốn hoặc tại điểm thứ 1/3 của của đường nối huyệt Thần đình (Du/GV 24) với huyệt Đầu duy (Ma/ST 8).Cách xác định: Trong khi huyệt Mi xung (Bl 3) vẫn nằm trên một đường thẳng đứng phía trên khóe mắt, thì huyệt Khúc sai (Bl 4) được tìm thấy xa hơn một chút về phía bên, thể hiện qua tên huyệt (khác nhau gấp khúc 曲差). Khoảng cách 1,5 thốn so với đường giữa. Khoảng cách đường nối huyệt Thần đình (Du/GV 24) với huyệt Đầu duy (Ma/ST 8), là 4,5 thốn; chia phần này thành ba phần và xác định vị trí tại điểm 1/3 thứ nhất (tính từ Du/GV 24), huyệt Khúc sai (Bl 4) cách đường chân tóc 0,5 thốn.Ngoài ra, cách đường chân tóc phía trước 0,5 thốn là huyệt Thần đình (Du/GV 24) tại đường chính giữa; huyệt Mi xung (Bl 3) theo chiều dọc thẳng đứng phía trên khóe mắt trong; huyệt Đầu lâm khấp (Gb 15) đường đồng tử hoặc 2,25 thốn ngoàiđường giữa; huyệt Bản thần (Gb 13) bên ngoài đường giữa 3 thốn; huyệt Đầu duy(Ma/ST 8) ở góc trán-thái dương). - Cách châm cứu: Châm chếch 3 - 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15’. - Chủ trị: Đau phía trước đầu; hoa mắt; tắc mũi; mũi chảy máu cam; các bệnh về mắt; mắt nhìn không rõ; mũi có mụn; tâm bứt rứt; mồ hôi không ra; đau đỉnh đầu, gáy sưng; thân thể phiền nhiệt.