- Vị trí: Sau huyệt Thừa quang 1,5 thốn, phía trước Bách hội 1 thốn sang ngang là 1,5 thốn.( Cách đường chân tóc trước 4 thốn hoặc cách đường qua đỉnh tai 1 thốn và cách đường giữa 1,5 thốn.Cách xác định: hướng từ huyệt Bách hội (Du/GV 20) (cách đường chân tóc phía trước 5 thốn, giao điểm của đường chính giữa đầu với đường giữa hai đỉnh tai). Sau đó đo 1 thốn trước Du/GV 20 và 1,5 thốn ngang ra ngoài. Tìm huyệt Thông thiên (Bl 7) ở đây.Huyệt Thừa linh (GB 18) cũng cao hơn đường chân tóc phía trước 4 cun, nhưng nằm bên ngoài Bl 7) (đường đồng tử hoặc cách đường giữa khoảng 2,25 thốn). - Cách châm cứu: Châm chếch 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10’. - Chủ trị: Đau đỉnh đầu, viêm xoang phụ mũi; viêm mũi; mũi tắc nhiều nhử mũi; không ngửi thấy mùi thơm thối; đầu choáng say; miệng méo; phong một bên người; cổ gáy xoay sang bên khó; tràng nhạc (mụn nhọt ở đầu cổ gọi là Anh khí); mũi chảy máu, mũi có mụn; thi quyết; thở xuyễn; đầu nặng; vừa mới đứng dậy cứng người ngã xuống. - Tác dụng phối hợp: với Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc trị viêm mũi; với Thái dương, Phong trì, Hợp cốc trị đầu đau; với Thừa quang trị miệng méo (liệt mặt), mũi nhiều nhử xanh.