- Vị trí: Khe liên sườn 2 -3, huyệt Tử cung ra hai bên 4 thốn. ( Trong khoang gian sườn thứ hai, trên đường giữa xương đòn, cách đường giữa ngực 4 thốn. Cách xác định: Ở ngực trên, đường giữa xương đòn (bên ngoài 4 thốn so với đường giữa ngực) chạy hơi chếch từ điểm giữa xương đòn đến núm vú, đường này thường nghiêng vềbên một chút. Xác định vị trí khoang gian sườn thứ 2 bằng cách sờ xuống từ xương đòn hoặc bằng cách sờ từ khớp sụn xương ức (xương sườn thứ hai). Sau đó, sờ nắn dọc theo đường đi của nó đến đường giữa đòn, đây là vị trí của huyệt Ốc ế (Ma/ST 15). Lưu ý hướng đi lên của khoang gian sườn!Cùng mức là huyệt Tử cung (Ren 19), đường giữa ngực; huyệt Thần tàng (Ni/KID 25), 2 thốn bên cạnh đường giữa ngực và huyệt Chu vinh (Mi/SP 20), 6 thốn bên cạnh đường giữa ngực). - Cách châm cứu: Châm chếch 5- 6 phân về phía trong, cứu 5 mồi, hơ 10 phút. - Chủ trị: Viêm phế quản; đau sườn ngực; hen xuyễn; rôm sảy; viêm tuyến vú; ho ngược khí lên; nhổ ra máu, mủ, đàm ẩm; sưng mình mẩy, da dẻ đau rát không thể đụng áo vào được; bứt rứt; co giật, không thể sử dụng được; Ngứa toàn thân, cơ thể nặng nề sưng tấy, đau da.