- Vị trí: Phía dưới xương đòn, huyệt Toàn cơ ra 4 thốn, dưới Cự cốt, cạnh Du phủ, ở hai bên ra 2 thốn. ( Ở giữa bờ dưới xương đòn, cách đường giữa 4 thốn. Cách xác định: Ở vùng ngực trên, đường giữa xương đòn (bên ngoài 4 thốn so với đường giữangực) chạy hơi chếch từ điểm giữa xương đòn đến núm vú, đường này thường nghiêng hơn một chút về phía bên. Xác định vị trí điểm giữa của xương đòn (hoặc đo 4 thốn tính từ đường giữa ngực) và xác định vị trí huyệt Khí hộ (Ma/ST 13) ở bờ dưới của xương đòn. Do xương sườn thứ nhất cong về phía sau thành hình cung ngắn nên huyệt Khí hộ (Ma/ST 13) thường nằm bên cạnh xương sườn thứ nhất. Gần ngang huyệt Khí hộ (Ma/ST 13) là huyệt Toàn cơ (Ren 21), đường giữa ngực; huyệt Du phủ (Ni 27), cách đường giữa ngực 2 thốn; huyệt Vân môn (Lu 2), cách đường giữa ngực 6 thốn. Vị trí huyệt Khố phòng (Ma/ST 14) chỉ dưới huyệt Khí hộ (Ma/ST 13) một chút ở khoang gian sườn 1). - Cách châm cứu: Châm chếch 5- 8 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 phút. - Chủ trị: Hen, viêm phế quản, đau lồng ngực, nấc, thở hít khó khăn, đau thần kinh liên sườn, ăn không biết vị.