- Vị trí: Rốn lên 6 thốn là Cự khuyết, sang ngang 2 thốn là huyệt (Dưới góc ức sườn 2 thốn hoặc 6 thốn tính từ rốn và ở phía ngoài đường giữa bụng 2 thốn. Cách xác định: Khoảng cách giữa góc ức - sườn và rốn được chia thành 8 phần = 8 thốn (Thốn đồng thân). Từ góc ức-lườn, đầu tiên đo 2 thốn xuống dưới, sau đó sang hai bên 2 thốn và xác định vị trí huyệt Bất dung (Ma/ST 19) ở đây. Vì vị trí của nó phụ thuộc vào hình dạng của lồng ngực nên nó có thể nằm trên xương sườn hoặc trên bụng. Cùng mức là huyệt Cự khuyết (Ren 14), đường giữa bụng; huyệt U môn (Ni/KID 21), 0,5 thốn bên cạnh đường giữa bụng; huyệt Kỳ môn (Le/LIV 14), trên đường ngực và ở khoang gian sườn thứ 6). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 5- 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 20 phút -Chủ trị: Giãn dạ dày; đau thần kinh liên sườn; đau dạ dày; nôn mửa; bụng đầy có hòn hạch; mửa ra máu; miệng khô; tim đau; ngực và lưng trên cùng dẫn đau; ho hen; không muốn ăn; bụng rỗng kêu; có hòn; sán; hà.