- Vị trí: Thẳng rốn lên 4 thốn là huyệt Trung quản, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt. ( Trên rốn 4 thốn hoặc dưới góc ức-sườn 4 thốn và cách đường giữa bụng 2 thốn. Cách xác định: Khoảng cách giữa góc ức-sườn và rốn được chia thành 8 phần = 8 thốn (Thốn đồng thân, có thể khác với thốn của ngón tay), lấy 1/2 khoảng cách đo ngang ra 2 thốn để xác định vị trí huyệt Lương môn (Ma/ST 21). Tùy thuộc vào hình dạng của lồng ngực, nó có thể nằm ở khung xương sườn dưới. Phương pháp nhanh: Tìm trung điểm giữa rốn và góc ức (huyệt Trung quản Ren 12) bằng kỹ thuật xòe bàn tay (xem hình vẽ), sau đó đo ngang sang bên 2 thốn để xác định vị trí huyệt Lương môn (Ma/ST 21). Nằm cùng cấp độ là huyệt Trung quản Ren 12), đường giữa bụng và huyệt Âm đô (Ni/KID 19) cách đường giữa bụng 0,5 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5- 15 phút. - Chủ trị: Đau bụng, chướng bụng không muốn ăn cơm; sôi ruột, ỉa chảy; loét dạ dày, tá tràng; viêm dạ dày cấp mãn; thần kinh dạ dày rối loạn; trong bụng tích khí kết đau; đại trường tiết ra dễ trơn; đồ ăn ở dạ dày không hóa. -Tác dụng phối hợp: với Trung quản, Thủ tam lý, Túc tam lý trị bệnh loét dạ dày, tá tràng; với Nội quan, Lương môn trị chứng thần kinh dạ dày rối loạn.