22. QUAN MÔN: 關門(Cửa đóng; cửa của khớp nối hay cửa của quan hệ)
- Vị trí: Rốn lên 3 thốn là huyệt Kiến lý, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt. ( Trên rốn 3 thốn hoặc dưới góc ức-sườn 5 thốn và cách đường giữa bụng 2 thốn. Cách xác định: Khoảng cách giữa góc ức-sườn và rốn được chia thành 8 phần = 8 thốn (Thốn đồng thân, có thể khác với thốn của ngón tay). Từ rốn đo lên 3 thốn, sang ngang 2 thốn là vị trí huyệt Quan môn (Ma/ST 22). Hoặc: Tìm trung điểm giữa rốn và góc ức (huyệt Trung quản Ren 12) bằng kỹ thuật xòe bàn tay, sau đó đo xuống 1 thốn, rồi ngang sang bên 2 thốn để xác định vị trí huyệt Quan môn (Ma/ST 22). Cùng cấp độ là Kiến lý (Ren 11), đường giữa bụng; huyệt Thạch quan (Ni/KID 18), cách đường giữa bụng 0,5 thốn; huyệt Phúc ai (Mi/SP 16), cách đường giữa bụng 4 thốn) - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5- 20 phút. - Chủ trị: Đau bụng, chướng bụng, không muốn ăn cơm; sôi ruột, ỉa chảy; phù thũng; khí chạy trong bụng, đau cấp hai bên cạnh rốn; mình sưng; sốt rét đờm lạnh, run; đái rơi rớt.