- Vị trí: Dưới đầu vú. ( Trong khoang gian sườn thứ năm thẳng đường núm vú, cách đường giữa ngực 4thốn. Cách xác định: Thẳng đường núm vú, cách đường giữa ngực khoảng 4 thốn. Ở nam giới, núm vú thường ngang với khoang gian sườn thứ 4, và huyệt Nhũ căn (Ma/ST 18) nằm ở khoang gian sườn ngay bên dưới. Huyệt thường nằm ở bờ dưới của cơ ngực lớn; ở phụ nữ, nó thường được tìm thấy ở gốc vú. Trợ giúp về vị trí ở phụ nữ: Tìm khoang gian sườn thứ 5 bằng cách sờ xuống từ xương đòn hoặc từ khớp sụn xương ức (xương sườn thứ hai). Sau đó, đi theo hướng của không gian gian sườn sang bên đến đường núm vú và ở đó xác định vị trí huyệt Nhũ căn (Ma/ST 18). Lưu ý hướng đi lên của khoang gian sườn!Ngang mức này là huyệt Trung đình (Ren 16), đường giữa ngực; huyệt Bộ lang (Ni/KID 22), 2 thốn bên cạnh đường giữa ngực; huyệt Thực đậu (Mi/SP 17), 6 thốn bên cạnh đường giữa ngực). - Cách lấy huyệt: Nằm ngửa, ở đầu vú thẳng xuống 1 thốn, ở khe sườn 5- 6, đối với đàn bà thì lấy ở khe ngấn bầu vú. - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu từ 2- 3 phân, cứu 3 mồi, hơ từ 6 – 10 phút. - Chủ trị: Ít sữa; vú sưng đau; viêm phế quản; dưới ngực buồn bằn; ngực đau cách khí; ăn không xuống; bệnh nghẹn; cánh tay sưng đau; nhọt ở vú; đau rét thê thảm; không thể ấn ép; ho ngược lên; hoắc loạn chuột rút, tứ quyết.