-Vị trí: Rốn lên 5 thốn là huyệt Thượng quản, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt ( Dưới góc ức sườn 3 thốn hoặc 5 thốn tính từ rốn và ở phía ngoài đường giữa bụng 2 thốn. Cách xác định: Khoảng cách giữa góc ức - sườn và rốn được chia thành 8 phần = 8 thốn (Thốn đồng thân). Từ góc ức-lườn, đầu tiên đo 3 thốn xuống dưới, sau đó sang hai bên 2 thốn và xác định vị trí huyệt Thừa mãn (Ma/ST 20) ở đây. Tùy thuộc vào hình dạng của lồng ngực, huyệt Thừa mãn (Ma/ST 20 có thể nằm ở viền dưới của lồng ngực trong một số trường hợp (góc dưới sườn hẹp). Đồng mức là huyệt Thượng quản (Ren 13), đường giữa bụng; huyệt Thông cốc (Ni/KID 20), 0,5 thốn bên cạnh đường giữa bụng; huyệt Nhật nguyệt (Gb 24), ở khoang gian sườn thứ 7 trên đường núm vú). -Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5- 20 phút -Chủ trị: Viêm dạ dày cấp, mãn; đau dạ dày; co dúm cơ thẳng bụng; sôi ruột, đau sán khí; tiêu hóa không tốt; bụng chướng; khí hen ngược lên; ăn không xuống; thở bằng vai; nhổ ra máu